Thảo luận Giải nhiệt bằng nước sử dụng Chiller

daclong

Thành Viên [LV 1]
Hệ thống sử dụng chiller lắp đặt toàn bộ vòng giải nhiệt trong một thiết bị chuyên biệt gọi là chiller (thay vì nằm trong CRAC như các hệ thống khác). Chức năng của chiller là tạo ra nước lạnh khoảng 8oC, dòng nước lạnh này sẽ được máy bơm, bơm theo các đường ống đi đến CRAH (Computer Room Air Handler) đặt bên trong phòng máy.
chill4.jpg_1.gif

1. Hệ thống giải nhiệt bằng nước sử dụng Chiller


Hệ thống sử dụng chiller lắp đặt toàn bộ vòng giải nhiệt trong một thiết bị chuyên biệt gọi là chiller (thay vì nằm trong CRAC như các hệ thống khác). Chức năng của chiller là tạo ra nước lạnh khoảng 8oC, dòng nước lạnh này sẽ được máy bơm, bơm theo các đường ống đi đến CRAH (Computer Room Air Handler) đặt bên trong phòng máy.

CRAH nhìn bên ngoài thì giống như CRAC nhưng hoạt động thì hoàn toàn khác, nó làm lạnh không khí bằng cách cho không khí đi qua các ống dẫn chứa nước lạnh tuần hoàn. Nhiệt từ bên trong phòng làm mát sẽ theo nước ra khỏi CRAH và đi đến chiller. Chiller sẽ tách nhiệt ra khỏi nước bằng cách sử dụng dàn ngưng và cooling tower tương tự như hệ thống water cooled.

Ưu điểm:
- Hệ thống này đơn giản, CRAH giả rẻ, năng lực giải nhiệt tốt hơn rất nhiều so với hệ thống air-cooled với cùng diện tích chiếm dụng của thiết bị giải nhiệt.
- Ống dẫn nước có thể đi được khoảng cách rất xa nên có thể sử dụng chung một hệ thống giải nhiệt cho nhiều phòng, khu vực khác nhau sử dụng chung 1 chiller.
- Hiệu quả làm lạnh trên KW tiêu thụ cao (đối với các hệ thống công suất lớn) nhờ đó giảm chi phí vận hành.
- Hệ thống chiller có độ tin cậy rất cao.

Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư ban đầu khá cao, đặc biệt đối với các hệ thống có nhu cầu nhỏ hơn 100KW.
- CRAH thường thì làm giảm độ ẩm môi trường khá cao so với CRAC nên tốn kém trong việc kiểm soát độ ẩm cần thiết.
- Tạo ra nguy cơ xuất hiện chất lỏng trong môi trường IT.

Ứng dụng:
- Sử dụng chung với các hệ thống khác để giải nhiệt cho các data center từ trung bình đến lớn với yêu cầu độ khả dụng từ trung bình đến cao, đặc biệt thích hợp với các data center cỡ lớn.

2.Hệ thống giải nhiệt bằng nước (Water cooled system)

Hệ thống giải nhiệt sử dụng nước có cấu trúc tương tự như hệ thống sử dụng glycol, nghĩa là các thành phần của bộ làm mát đều được đặt bên trong CRAC. Tuy nhiên, có hai điểm khác biệt quan trọng sau:
- Sử dụng nước để làm chất dẫn lưu nhiệt, thay vì dùng glycol
- Nhiệt được thải ra ngoài khí quyển thông qua tháp giải nhiệt nước (cooling tower) thay vì bộ làm mát chất lỏng (fluid cooler) của hệ thống dùng glycol.

Trong hình vẽ cho thấy nước ấm từ hệ thống trao đổi nhiệt sẽ được đưa đến cooling tower, ở đây nước được giải nhiệt bằng cách cho rơi tự nhiên trên các vách hở của tháp. Quạt được sử dụng để tăng cường tốc độ trao đổi nhiệt cho nước.
Khi nước rơi xuống đáy của tháp sẽ đạt được một nhiệt độ mát cần thiết và được hệ thống bơm, bơm ngược lại bộ trao đổi nhiệt bên trong CRAC để tạo thành vòng tuần hoàn dẫn nhiệt từ bên trong phòng ra bên ngoài khu vực cần làm mát.
Hệ thống cooling tower và các thiết bị phụ trợ để tạo vòng trao đổi nhiệt trong hệ thống này thường thì không chỉ dành riêng cho nó mà có thể dùng cho hệ thống lạnh comfort hoặc hệ thống sử dụng chiller.

Ưu điểm:
- Tất cả các thành phần đều được đóng gói trong 1 khối và kiểm tra từ nhà máy nên bảo đảm độ khả dụng cao.
- Ống dẫn nước có thể đi được khoảng cách xa hơn so với ống gas trong hệ thống air-cooled và một hệ thống giải nhiệt gồm cooling tower và các ổng dẫn có thể sử dụng chung cho nhiều CRAC.
- Do có thể sử dụng chung cooling tower, nên nếu có thể chia sẻ với tháp giải nhiệt có sẵn của tòa nhà thì sẽ giảm chi phí đầu tư.

Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư ban đầu khá cao cho tháp giải nhiệt, các máy bơm và hệ thống ống dẫn.
- Chi phí vận hành và bảo trì cũng khá cao do phải thường xuyên làm vệ sinh và hóa chất xử lý nước.
- Tạo ra nguy cơ xuất hiện chất lỏng trong môi trường IT.
- Nếu sử dụng chung tháp giải nhiệt của hệ thống khác, có thể làm giảm độ tin cậy của hệ thống giải nhiệt dành riêng cho data center.

Ứng dụng:
- Sử dụng chung với các hệ thống khác để giải nhiệt cho các data center từ trung bình đến lớn với yêu cầu độ khả dụng từ trung bình đến cao.

Nguồn : http://liangchi.com.vn/
 
Chết. Bác dẫn nguồn Liangchi về cooling tower chuyên làm tháp giải nhiệt cho hệ thống này mà phân tích,so sánh thế này thì anh em làm sao mà tin bác, mua hàng đc.
Để em giúp bác nói lại cho anh em hiểu về Chiller và cái cooling tower nhé.
1. Nói về hệ Chiller:
- Chiller là máy sản sinh ra nước lạnh. Có các hãng nổi tiếng đang cung cấp như Daikin, Trane, York,Carrier,...
- Đặc điểm và mục đich sử dụng:
+ Chiller là thiết bị sử dụng chu trình nhiệt động căn bản nên vẫn có các thiết bị chính : Máy nén, tiết lưu, bình ngưng,bình bay hơi.
+ Chiller là thiết bị làm lạnh nước,nên nước sẽ là chất tải lạnh. Có 1 số bác vẫn quen miệng nói nước là MCL. MCL là chất thực hiện 4 chu trình : nén, ngưng tụ, giãn nở và bay hơi cơ ạ. Còn Chất tải lạnh ở đây là nước, sẽ ngậm nhiệt ở giàn FCU và thải nhiệt ở giàn bay hơi trong bình bay hơi của Chiller.
+ Giải nhiệt cho Chiller có 2 phương pháp : dùng giải nhiệt gió và giải nhiệt nước.
- Nguyên lý làm việc:
+ Chu trình nhiệt động:
nguyen-ly-hoat-dong-cua-may-dieu-hoa.JPG

Máy nén - Giàn ngưng - Tiết lưu - Giàn bay hơi,... Các bác đều nắm đc chu trình làm việc của nó để biến năng lượng điện thành công lấy nhiệt từ nơi có nhiệt độ thấp hơn ném ra nơi có nhiệt độ cao hơn rồi. Em không nói lại nữa. Có lưu ý là : Đối với hệ thống điều hòa thông thường dùng giàn bay hơi để làm lạnh trực tiếp không khí thì với hệ chiller giàn bay hơi này chỉ để làm lạnh nước. Sau đó nước lạnh đc dùng để làm gì thì tùy mục đích. Thông thường nước lạnh ra khỏi chiller vào khoảng 7-12 độ C. Tùy model máy và hãng sản xuất cũng như công năng chiller cần mà set. Nước lạnh đầu ra này có ngưỡng độ trên vì nó dựa trên tiêu chí thông số thủy động học, lý tính của nước và bài toán kinh tế. Nước càng lạnh càng hiệu quả kinh tế thấp do phải bảo ôn cao, độ nhớt cao, dễ bị đóng băng là ko tốt; nhưng ngược lại, càng lạnh thì năng suất giải nhiệt của nước càng cao. Do đó các hãng thường khống chế nước đầu ra ở ngưỡng nhiệt này thôi.
+ Chu trình nước lạnh: Sau khi nước lạnh ra khỏi chiller sẽ được đưa đến tải cần tiêu thụ. Tải này có thể là mục đích điều hòa không khí, bảo quản kho, làm giải nhiệt máy,... Đối với công trình office, trung tâm thương mại thì chiller hay dùng để làm điều hòa không khí. Với các máy công nghiệp lớn, xưởng đúc thì chiller hay dùng để giải nhiệt thiết bị. Với DataCenter như bác trên đây nói thì Chiller cũng sử dụng như điều hòa không khí thì chính xác hơn là giải nhiệt. Có bác sẽ hỏi tại sao lại phân biệt điều hòa không khí và giải nhiệt? Xin trả lời là cụm từ " điều hòa không khí" rất rộng, ngoài giải nhiệt ra thì nó còn điều chỉnh ẩm, khử ồn, khử khuẩn, khử bụi,...
Tiếp đó, sau khi trao đổi nhiệt với tải thì nước này sẽ nóng lên và quay lại chiller, lại trao đổi với giàn bay hơi ở chiller để lạnh xuống. Lại lặp lại chu trình.
+ Giải nhiệt gió: Nếu hệ chiller này dùng giải nhiệt gió thì hệ thống ống có cánh ở giàn ngưng tụ kèm quạt sẽ làm vấn đề này.
Ở phía bài trên, bác có nói trong phần ưu điểm giải nhiệt nước là ống dẫn nước có thể đi xa hơn ống dẫn gas trong hệ thống air cooled là hơi nhầm thì phải. Với máy giải nhiệt gió dù là chiller hay máy ĐHKK thông thường thì việc giải nhiệt sẽ tích hợp luôn trên máy outdoor hoặc chiller luôn. Nên vấn đề gas đi từ máy nén đến giàn giải nhiệt này rất ngắn. So vẫn đề này thì dùng cooling tower thiệt là chắc. Em sẽ phân tích ưu điểm của cooling tower phía sau. Vì sao dùng nó và dùng khi nào mới tốt.
+ Giải nhiệt nước : Với Chiller dùng giải nhiệt nước thì nhiệt thải ra từ giàn ngưng tụ sẽ được trao đổi với 1 hệ tuần hoàn nước khác. Nó là vòng tuần hoàn nước giải nhiệt. Nước đến làm mát cho bình ngưng sẽ bị nóng lên và đi lên 1 thiết bị trao đổi nhiệt với không khí để hạ nhiệt xuống và lại quay về bình ngưng. Với hệ chiller này là phức tạp nhất vì cần thêm 1 chu trình tuần hoàn nước khác nhau, 2 hệ bơm khác nhau và 2 hệ ống nước khác nhau. Và đương nhiên cần thêm cái Cooling Tower này rồi.
Như vậy : Với hệ chiller dùng giải nhiệt bằng nước được xem là hệ phức tạp, cồng kềnh và tốn kém nhất. Vì ngoài những thiết bị chính như hệ giải nhiệt gió, thì cần thêm 1 hệ bơm, 1 tháp trao đổi nhiệt, 1 hệ ống cho vòng tuần hoàn giải nhiệt. Đó còn chưa kể công tác bảo trì, duy tu, làm mềm nước, vệ sinh định kỳ. Nhưng ưu điểm về hiệu quả giải nhiệt ổn định thì lại tốt hơn.

2. Nói về Cooling Tower:

cooling-tower-induced-flow.gif

Về bản chất thì tháp giải nhiệt đều sử dụng nguyên lý trao đổi nhiệt giữa nước và không khí là truyền nhiệt và bay hơi. còn cấu tạo thì rất đơn giản gồm : thân vỏ, giàn trao đổi hoặc bề mặt tăng tiếp xúc bằng các tâm đục lỗ theo tầng,tấm ziczac, Quạt tạo luồng gió cưỡng bức, hệ thống giàn phuc, khai đựng, ống thu,....
Tháp giải nhiệt là thiết bị trao đổi nhiệt cuối cùng trong chu trình nhiệt của hệ điều hòa không khí hoặc giải nhiệt. Nó đảy nhiệt cuối cùng ra môi trường không khí.
Đây là thiết bị chỉ xuất hiện với hệ thống giải nhiệt bằng nước. Có thể áp dụng cho chiller water cooled, hệ thống giải nhiệt,làm mát thông thường khác.
So với việc giải nhiệt gió thì hệ sử dụng Cooling tower này có ưu điểm đó là:
- Năng xuất giải nhiệt cao với vùng khí hậu nóng và khô. Nếu ở nước ta,vào những ngày nồm ẩm, không khí bão hòa 100% hơi nước thì hệ cooler này chỉ giải nhiệt được nhờ trao đổi nhiệt chứ ko nhờ bay hơi được nữa. Và khi đó thì năng xuất giải nhiệt chỉ bằng với hoặc thấp hơn giải nhiệt gió nếu xét cùng các yếu tố khác. Cái này áp dụng cho các khu Trung Đông, Tây Á là vô đối.
- Năng xuất giải nhiệt lớn : Do có thể chế tạo các tháp to tùy ý nên năng xuất có thể nói là đáp ứng được hết các hệ thống lớn.
- Tính ổn định giải nhiệt cao: Vì giải nhiệt bằng cả 2 cách truyề nhiệt và bay hơi nên nó vẫn được xem là ổn định cao hơn với phương pháp truyền nhiệt đơn thuần của hệ giải nhiệt gió.
- Không ảnh hưởng đến bố trí trong gian máy: Outdoor, chiller để ở gian máy còn cái Cooling tower này thì vứt trên mái, gian máy không ảnh hưởng gì.
Nhược điểm :
-
Chi phí đầu tư,lắp đặt, vận hành và bảo trì đều cao hơn hệ giải nhiệt gió là điều đương nhiên để đánh đổi lấy các ưu điểm bên trên rồi.
Nên dùng khi nào:
- Ngoài các trường hợp bắt buộc phải dùng thì cái cooling tower này nên cân nhắc sử dụng khi giải được bài toán về chi phí và hiệu quả tiết kiệm, mỹ quan nữa. Nếu việc đầu tư ban đầu cao, nhưng CĐT lại có thể dùng ghép các tổ, rồi vị trí đặt thẩm mỹ hơn thì nên sử dụng Cooling Tower.
 
Trong quá trình sử dụng hệ thống điều hòa chiler nếu cần xử lý vấn đề về cáu cặn, rong tảo thì anh gọi em nhé!
Làm sạch cáu cặn, rong tảo trong hệ thống giải nhiệt bằng nước tuần hoàn hở (Thiết bị trao đổi nhiệt, tháp giải nhiệt và hệ thống van, đường ống) - hệ thống điều hòa Chile, máy công nghệ, chức năng:

- Loại bỏ cặn đã bám trong hệ thống.

- Chống tái tạo lại cặn.

- Diệt rêu, tảo trên tháp và trong nước tuần hoàn.

- Không phải xả bỏ nước (khi chưa dung hóa chất)

- Không cần xử lý nước đầu vào.

- Không cần sử dụng hóa chất (ảnh hưởng tới tuổi thọ thiết bị).

- Không còn phải dừng hệ thống để bảo trì định kỳ.

- Tiết kiệm nhân công vận hành.

- Không lo lắng đến kỳ bảo trì chưa, không lo lắng hệ thống cặn bám thế nào rồi.
- Tiết kiệm điện

- Tăng tuổi thọ thiết bị trao đổi nhiệt. 1. link catalog


http://www.mee-vietnam.com/Water Treatment.pdf

2 Thông tin tham khảo thêm, em gửi anh link video dự án: https://www.youtube.com/channel/UClp711bken8vekEJvRjXuog

nếu xác định được với chi phí đầu tư phù hợp, bên em sẽ có thể đặt thiết bị trước chạy thử khoảng 30-45 ngày, đảm bảo chứng minh sự hoàn hảo của thiết bị.

Liên hệ: 0988 35 7768

Email: [email protected]

Rất mong nhận được sự hợp tác của anh!
 
Hệ thống giải nhiệt nhà máy
Giải pháp tối ưu cho giải nhiệt dầu sử dụng bộ thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm HISAKA
I/ Các phương pháp giải nhiệt dầu. Vấn đề, chi phí phát sinh
1/ Một số loại dầu dùng trong sản xuất
Tùy theo nhu cầu trong sản xuất, một số loại dầu có thể được sử dụng như:
  • Dầu bôi trơn
  • Dầu làm mát
  • Dầu chống oxi hóa bề mặt
  • Dầu tẩy rửa
  • Dầu thủy thực
  • Dầu (dung dịch) trơn nguội dùng trong máy cắt CNC
  • ..
Sau khi thực hiện nhiệm vụ, dầu nóng lên và cần được giải nhiệt để đảm bảo "hóa, lý tính và được tái sử dụng. Dưới đây là một số phương pháp giải nhiệt dầu, giúp các bạn chọn được phương án tối ưu tích hợp cho máy, hệ thống sản xuất.
Giai%20nhiet%20cho%20he%20thong%20dau%20thuy%20luc,%20dau%20may%20nen%20khi%20su%20dung%20bo%20trao%20doi%20nhiet%20dang%20tam%20PHE%20-HISAKA01.jpg

2/ Các phương pháp giải nhiệt dầu thông dụng

a/ Giải nhiệt tự nhiên (dầu hồi về tank lớn, tỏa nhiệt ra môi trường)
Giai%20nhiet%20cho%20he%20thong%20dau%20thuy%20luc,%20dau%20may%20nen%20khi%20su%20dung%20bo%20trao%20doi%20nhiet%20dang%20tam%20PHE%20-HISAKA02.jpg

  • Máy hoạt động, dầu được bơm vào hệ thống để thực hiện nhiệm vụ (chuyển đổi áp suất thành lực nén, ép, làm mát bộ phận máy như xi lanh, trục vít, gối đỡ, bánh răng,...). Sau đó, dầu bị nóng lên. Được hồi về bể dầu (tank) .
  • Giải nhiệt tự nhiên (dầu tự nguội) yêu cầu: thể tích tank chứa dầu lớn, nhiệt độ dầu hồi không quá cao, chế độ làm việc của máy ngắt quãng (giữa 2 lần làm việc có thời gian nghỉ dài).
  • Nếu máy hoạt động với tần suất cao thì việc làm mát tự nhiên không hiệu quả (như máy nén khí, máy rèn, ép thủy lực cỡ lớn)
b/ Giải nhiệt bằng quạt gió
  • Thay vì để dầu hồi về tank chứa và nguội tự nhiên, phương pháp này bơm dầu vào hệ thống ống xoắn hoặc ống chùm, motor quạt thổi gió vào cụm ống, nhiệt từ dàn ống tỏa ra môi trường xung quanh. Dầu có nhiệt độ thấp hơn được hồi về tank chứa.
Giai%20nhiet%20cho%20he%20thong%20dau%20thuy%20luc,%20dau%20may%20nen%20khi%20su%20dung%20bo%20trao%20doi%20nhiet%20dang%20tam%20PHE%20-HISAKA03.jpg


Ưu điểm:

  • hệ thống đơn giản, gọn nhẹ
Nhược điểm

  • Tiếng ồn, do motor đặt gần động cơ, trong xưởng
  • Tiêu hao điện năng lớn: Dùng 2 động cơ, một cho bơm, một cho motor quạt.
  • Bộ giải nhiệt gió thường bố trí gần máy do kết cấu và đường ống. Nhiệt được thải ngay trong nhà xưởng => Hệ thống giải nhiệt nhà máy, Hệ thống điều hòa phải làm việc nhiều hơn => Điện năng tiêu hao nhiều hơn
c/ Giải nhiệt gián tiếp bằng nước. Sử dụng thiết bị giải nhiệt dạng ống chùm, ống xoắn

Tích hợp bộ trao đổi nhiệt dạng ống, xoắn khi giải nhiệt dầu

Giai%20nhiet%20cho%20he%20thong%20dau%20thuy%20luc,%20dau%20may%20nen%20khi%20su%20dung%20bo%20trao%20doi%20nhiet%20dang%20tam%20PHE%20-HISAKA04.jpg

  • Phương pháp phổ biến hiện nay nhưng có nhiều nhược điểm.
  • Sử dụng làm mát dầu làm mát cho máy nén khí, dầu thủy lực, dầu IPA,...
Ưu điểm:

  • Sử dụng nước có sẵn từ tháp nước giải nhiệt hoặc nguồn nhiệt lạnh dư thừa, có thể không cần dùng thêm bơm nếu bơm tổng đủ công suất đáp ứng cho hệ thống
  • Tiết kiệm điện năng hơn giải nhiệt gió. Không dùng motor quạt, không thải nhiệt trong xưởng
  • Không gây tiếng ồn
Nhược điểm:

  • Khó vệ sinh do kết cấu của giàn ống chùm, xoắn. Nước từ tháp nước nếu qua lọc, chỉ xử lý được rong rêu, không lọc được lắng cặn, ion Ca 2+, Mg 2+, lắng cặn bám vào thành ống.
  • Công suất giảm theo thời gian. Do việc vệ sinh không hiệu quả, trao đổi nhiệt khó khăn hơn.
  • Giá thành cao, do kết cấu và chế tạo phức tạp.
  • Tuổi thọ thấp. Nếu muốn tăng tuổi thọ, phải xử lý nước cấp đầu vào
  • Không thể mở rộng công suất sau khi thiết kế
Giai%20nhiet%20cho%20he%20thong%20dau%20thuy%20luc,%20dau%20may%20nen%20khi%20su%20dung%20bo%20trao%20doi%20nhiet%20dang%20tam%20PHE%20-HISAKA06.jpg


Việc vệ sinh vất vả, tốn chi phí, không hiệu quả:

  • Khó vệ sinh do kết cấu
  • Vệ sinh kém hiệu quả. Với bộ nhỏ, thường chỉ sục hóa chất
  • Tiêu tốn hóa chất cho việc vệ sinh
  • Thời gian, nhân lực

d/ Giải nhiệt gián tiếp bằng nước. Sử dụng bộ trao đổi nhiệt dạng tấm HISAKA PHE, BHE

Giai%20nhiet%20cho%20he%20thong%20dau%20thuy%20luc,%20dau%20may%20nen%20khi%20su%20dung%20bo%20trao%20doi%20nhiet%20dang%20tam%20PHE%20-HISAKA05.jpg


Ưu điểm:

  • Tận dụng nước từ tháp giải nhiệt để làm mát dầu
  • Tiết kiệm điện hơn so với dùng bộ trao đổi nhiệt dạng ống, xoắn
  • Không cần xử lý nước mát đầu vào vì bộ trao đổi nhiệt dạng tấm HPE rất dễ vệ sinh, tháo lắp
  • Công suất trao đổi nhiệt có thể được mở rộng bằng cách lắp thêm các tấm sau một thời gian hoạt động (không cần mua thêm thiết bị)
  • Có thể chịu áp cao (lên tới 50-60bar với BHE)
  • Tuổi thọ cao: Do vệ sinh rất dễ dàng và vật liệu các tấm trao đổi nhiệt có thể là niken, titan nên tuổi thọ rất cao (có thể lên tới 20 năm)
  • Giá thành bộ trao đổi nhiệt dạng tấm HISAKA PHE, BHE rẻ hơn nhiều so với bộ trao đổi nhiệt dạng ống, xoắn (Cùng công suất trao đổi nhiệt)
Bo%20trao%20doi%20nhiet%20dang%20tam%20PHE%20HISAKA02.jpg


Vệ sinh, tháo lắp cực kỳ dễ dàng, tiết kiệm thời gian, nhân công


=> Từ những ưu điểm vượt trội, phương án tối ưu là sử dụng bộ trao đổi nhiệt dạng tấm HISAKA PHE, BHE cho giải nhiệt dầu.

II/ Bảo An: Tư vấn, khảo sát, viết phương án thi công miễn phí, cung cấp bộ trao đổi nhiệt dạng tấm PHE, BHE - HISAKA, phụ kiện thay thế


Bo%20trao%20doi%20nhiet%20dang%20tam%20PHE%20HISAKA-01.jpg


Bo%20trao%20doi%20nhiet%20dang%20tam%20PHE%20HISAKA02.jpg


BẢO AN– cung cấp bộ trao đổi nhiệt dạng tấm HISAKA PHE, BHE bao gồm:

  1. Tư vấn lựa chọn mã sản phẩm theo catalogue hoặc thiết kế sát với yêu cầu để tiết giảm chi phí
  2. Tư vấn và lắp đặt, lựa chọn các thiết bị đi kèm khác như bơm, mặt bích, đầu nối, đường ống
  3. Hỗ trợ nhà máy viết phương án thi công (khi chọn được mã sản phẩm hoặc đặt thiết kế, chúng tôi có thể viết phương án thi công để lắp thiết bị vào hệ thống)
  4. Tư vấn, Cung cấp dịch vụ bảo trì, vệ sinh bộ trao đổi nhiệt dạng tấm và hệ thống theo sau (máy, đường ống, bồn, bể,…)
  5. Cung cấp linh, phụ kiện chính hãng (HISAKA) cho bộ trao đổi nhiệt dạng tấm PHE, BHE như (tấm heat plate để mở rộng công suất, gasket,…)
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, khảo sát miễn phí. Chúng tôi sẽ tới nhà máy của bạn trong vòng 24 tiếng kể từ khi nhận được đề nghị.

Hotline 0936.967698 (Mr.Hòa) /0313.797879 ext(306)

Fax: 0313.686182. - Skype:minhhoa.baoan

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ email: “[email protected]” hoặc “[email protected]
 
Nhằm khắc phục các nhược điểm dưới đây, bạn có thể tham khảo thêm DYNAMIC DESCALER tẩy cặn cho các thiết bị.
"Nhược điểm:

  • Khó vệ sinh do kết cấu của giàn ống chùm, xoắn. Nước từ tháp nước nếu qua lọc, chỉ xử lý được rong rêu, không lọc được lắng cặn, ion Ca 2+, Mg 2+, lắng cặn bám vào thành ống.
  • Công suất giảm theo thời gian. Do việc vệ sinh không hiệu quả, trao đổi nhiệt khó khăn hơn.
  • Giá thành cao, do kết cấu và chế tạo phức tạp.
  • Tuổi thọ thấp. Nếu muốn tăng tuổi thọ, phải xử lý nước cấp đầu vào
  • Không thể mở rộng công suất sau khi thiết kế
Việc vệ sinh vất vả, tốn chi phí, không hiệu quả:
  • Khó vệ sinh do kết cấu
  • Vệ sinh kém hiệu quả. Với bộ nhỏ, thường chỉ sục hóa chất
  • Tiêu tốn hóa chất cho việc vệ sinh
  • Thời gian, nhân lực"
Thông tin về dynamic descaler
http://dynamicdescaler.vn/dynamic-descaler-la-gi/
 
Back
Bên trên