Thảo luận Thuyết Minh Chiller 10 Hp Giải Nhiệt Nước (2)

daclong

Thành Viên [LV 1]
III. Dàn bay hơi ( Evaporator ) :

  • Tất cả các dòng sản phẩm đều được chứng nhận tại nhà máy sản xuất bình chứa áp lực của theo các tiêu chuẩn hiện hành trên thế giới.
  • Bình trao đổi nhiệt có dạng ống nằm ngang bên trong có bố trí các dãy ống đồng trao đổi nhiệt. Vỏ bình được đúc không sử dụng mối hàn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về độ bền và chịu lực.
  • các tấm đỡ được làm bằng thép, các ống đồng được chế tạo bằng công nghệ mới có các rảnh xoắn bên trong làm tăng hiệu quả sử dụng.
  • Tất cả các thiết bị chế tạo tại nhà máy được giám sát kỹ lưỡng theo các tiêu chuẩn chế tạo thiết bị áp lực và 100% được kiểm tra chất lượng trước khi xuất xưởng.



  • Dàn bay hơi dạng nằm sử dụng dàn bay hơi kiểu khô ( Môi chất lạnh trong ống đồng hoàn toàn bốc hơi một lần của dàn bay hơi )
  • chủ yếu do bốn thành phần bao gồm ống chùm dạng nằm ngang, mặt bít ống , ống đồng trao đổi nhiệt và mặt bít môi chất lạnh tổng hợp. Ống chùm loại nhỏ được gia công bởi vật liệu ống thép, nếu loại lớn thì thông thường sẽ được làm theo dạng uốn ống từ thép tấm, ống chùm được chế tạo từ máy CNC bằng máy tính khống chế điều khiển.
  • Ống đồng trao đổi nhiệt được làm từ ống đồng dạng bóng hoặc dạng rảnh xoắn bên trong có bề mặt bên ngoài bóng trơn, mặt bích môi chất lạnh được làm từ thao tác đúc hoặc hàn nối với cấu tạo dàn ngưng .
  • Mặt bích nước dùng ốc vít xiết chặt và ở giữa mặt bích ống chùm và mặt bít nước sẽ chèn thêm tấm nệm cao su phủ kín, kết cấu như hình vẽ trên.

Nguyên lý hoạt động như sau :
Môi chất lạnh của đầu ra van tiết lưu thông qua mặt bích đầu vào của môi chất lạnh vào trong ống trao đổi nhiệt, hấp thụ nhiệt và bốc hơi, đồng thời khi đến điểm đầu ra thì hoàn tất công đoạn bốc hơi, bên hông ống chùm ( tức bên ngoài của ống trao đổi nhiệt) nước lạnh di chuyển thải ra nhiệt lượng, từ đó chúng ta lấy được nguồn lạnh nhu cầu.
Để nước lạnh luôn duy trì lưu lượng tốc độ nhất định, ở bên hông (tức bên ngoài của ống trao đổi nhiệt) lắp thêm nhiều tấm tiết lưu và đạt được mục đích về lượng trao đổi nhiệt:

IV: Dàn ngưng tụ ( Condenser ) :

Bản vẽ chu trình hoạt động của môi chất lạnh:


V .Giới thiệu về các phụ kiện theo máy :
a. Van giản nở (van tiết lưu):


  • Lắp tại miệng vào ống dẫn dịch môi chất lạnh của dàn bay hơi.
  • Để dịch môi chất lạnh lỏng cao áp chảy vào dàn ống đồng dàn bay hơi. Và giảm áp hình thành nhiệt độ thấp sẻ hấp thụ hấp lượng nước nhiệt tuần hoàn.
  • Điều chỉnh lưu lượng môi chất lạnh.
  • Khi ngừng máy hạn chế đảo lưu của cao thấp áp.

b. Van điện từ: áp dụng nguyên lý điện từ, làm cho cửa van khi có điện dẫn qua sẻ mở van cấp dịch tuần hoàn. khi ngắt điện sẽ đóng gas tuần hoàn, tác dụng này nhằm mục đích khi tắt máy giữa cao áp và thấp áp vẫn được cân bằng, để đảm bảo cân bằng hệ thống.
c. Van dẫn môi chất lạnh: van một chiều lắp tại đầu ra môi chất lạnh của dàn ngưng tụ, khi hệ thống cần máy bơm xử lý, có thể khoá đi van này, khi mở máy đưa nguồn môi chất lạnh này lưu trữ trong dàn ngưng.
d. Bộ lọc khô: Lắp ở phần trên của ống dẫn dịch, tác dụng để làm khô ráo phần nước trong môi chất lạnh và các tạp chất.
e. Cửa quan sát môi chất lạnh: lắp ở phần trên ống dẫn dịch sau bộ lọc khô, có thể quan sát từ cửa quan sát bằng màu sắc để phán đoán hàm lượng nước trong môi chất lạnh có quá cao hay không, trường hợp hàm lượng nước quá cao thì cần thiết phải thay bộ lọc khô, tác dụng khác là có thể từ cửa quan sát để biết được lượng môi chất lạnh có đủ hay không, nếu hiển thị có khí bọt thì đang thiếu môi chất lạnh khi đó cần bổ sung lượng môi chất cho đến khi hết khí bọt. ( Cửa quan sát là thông số để tham khảo cần quan sát theo nhiệt độ là chính).
f. Bộ cảm biến nhiệt: Là nhiệt độ đầu vào SENSOR.
g. Đồng hồ áp lực: Từ đồng hồ đo áp lực để biết rõ tình trạng hoạt động của hệ thống.

VI : Giới thiệu về trang bị bảo vệ của máy:
1. Công tắc cao áp:
Trang bị bảo vệ phòng ngừa hệ thống cao áp quá cao.
2. Công tắc thấp áp: Trang bị bảo vệ phòng ngừa hệ thống thấp áp quá thấp.
3. Công tắc áp lực dầu: Bảo vệ bôi trơn cấu kiện bên trong của máy nén, trục quay của máy nén hoặc các bộ phận xả tải điều khiển đều nhờ vào lượng dầu cưỡng chế bôi trơn, áp lực dầu bôi trơn phải đủ để đưa vào trục máy, nếu không công tắc áp lực dầu sẽ điều khiển ngắt đi vận hành của máy nén.
Khi áp lực dầu thấp áp hơn mức cài đặt điểm nối cửa đóng của áp lực chênh lệch , dây cầu chì làm cho mạch điện hồi thông điện tăng nhiệt cho hai phím kim loại, qua 90 giây,120 giây, 180 giây làm cho mạch nối dây điện mở, máy nếu ngưng vận hành, áp lực dầu vá áp lực chênh lệch thấp áp .
4. Các số liệu tham khảo:
COPELAND

2.5 kg/cm2


HAMBELL

2.5 kg/cm2

YORK

2.3 kg/cm2


MITSUBISHI

2.3 kg/cm2

TRANE

2.4 kg/cm2


CARRIER

0.5 kg/cm2


5. Van an tồn: lắp trên dàn ngưng thong thường cài đặt 350Psi (25kg/cm2), khi công tắc cao áp mất đi tác dụng (cao hơn 350Psi). tức thì sẽ mở ngay van xả khí, hoặc lắp thêm nút cảm biến an toàn khi nhiệt độ dịch thể của cao áp vượt quá nhiệt độ 76oC sẽ tự động xả áp.
6. Nhiệt quá tải: khi dòng diện vận hành của máy nén vượt quá mức cài đặt , sẽ ngưng vận hành máy nén ngay.
7. Bộ chống đảo pha: Phòng ngừa nén trục vít hoặc nén xoắn ốc vận hành đảo pha, nếu pha không đúng máy sẽ không khởi động được.
8. Bảo vệ mất pha: Phòng ngừa máy nén khi khởi động mất pha, sẽ tự động ngắt nguồn.

Ưu điểm của máy:
- Hệ số truyền nhiệt 1000 – 6000. COP : 4.3 – 4.8
- Nhiệt độ bay hơi : 2℃
- Nhiệt độ quá nhiệt : 5 - 8℃
 
Back
Bên trên