phanvietphi
Thành Viên [LV 1]
VAN CÂN BẰNG CHÊNH ÁP VÀ TÍNH TOÁN DỜI VỊ TRÍ LẮP CẢM BIẾN CHÊNH ÁP SUẤT ĐIỀU KHIỂN BƠM BIẾN TẦN CHILLER
Người soạn: Phan Việt Phi
TAB VIET NAM Co.,LTD
Hand Phone: +84 986 379 976; +84 903 340 588
Email: [email protected]
Website: http://tabvietnam.com/trang-chu.aspx
Skype: phanvietphi
We do: M&E Testing and commissioning service, M&E T&C consultanting service
We supply: Broan USA ventilation fan, TAB pressurization system, Hydroball Non-powered Automatic tube clean system, Tranter heat exchanger
Bài viết sẽ tập trung vào các mục chính sau:
· Hồ sơ – tài liệu tham khảo:
· Ý tưởng thiết kế:
· Giải pháp tính toán, lựa chọn thiết bị:
· Cân chỉnh hệ thống:
· Cài đặt bơm:
· Khả năng dự phòng – Thay đổi:
· Hiệu quả năng lượng và độ chính xác:
I. Hồ sơ – tài liệu tham khảo:
Hệ tiêu chuẩn, hướng dẫn:
· CIBSE.
· ASHRAE.
· TA Handbook.
· Các tài liệu hướng dẫn kiểm tra, cài đặt hệ thống.
II. Ý tưởng thiết kế:
Phương án cân bằng:
· Hệ thống lưu lượng thay đổi, biến thiên theo tải thực tế.
· FCU: thiết kế van cân bằng tay hoạt động kết hợp van điều khiển on/off.
· AHU, PAU: thiết kế van cân bằng tay kết hợp van điều khiển modulating, yêu cầu hệ số valve authority trên 0.25
· Ống nhánh vào từng tầng: van cân bằng tay kết hợp van điều khiển chênh áp suất cố định.
· Hệ thống bơm: sử dụng hệ thống bơm thay đổi tần số tự động, điều khiển theo cảm biến chênh áp suất trên đường ống.
III. Phương pháp cân chỉnh đề nghị:
Do hệ thống không có van cân bằng tổng ở tất cả các nhánh chứa từ hai FCU, AHU, PAU trở lên.
Theo các hệ tiêu chuẩn quốc tế của Mỹ và châu Âu, các công trình chỉ được cân bằng theo phương pháp cân bằng theo tỉ lệ (proportional method) khi có lắp đầy đủ van cân bằng tay ở các nhánh có từ hai thiết bị làm lạnh trở lên nên không thể áp dụng phương pháp cân bằng theo tỉ lệ cho loại công trình này.
Phương pháp cân bằng đề nghị:
· Tính toán mô phỏng cơ lưu chất toàn hệ thống bằng phần mềm
· Cài đặt van theo bản tính mô phỏng.
· Đo đạt, hiệu chỉnh lại van tại công trường.
· Ra biên bản báo cáo kết quả.
IV. Giải pháp tính toán, lựa chọn thiết bị:
1. Mục đích tính toán:
Công việc tính toán phải đạt được các mục tiêu sau:
· Mô phỏng cơ lưu chất chênh áp toàn hệ thống.
· Thể hiện tổn thất áp suất từng đoạn ống, thiết bị tro đổi nhiệt, van cân bằng, van điều khiển, các thiết bị phụ.
· Đề xuất thông số kỹ thuật hoạt động cho việc lựa chọn thiết bị.
· Đề suất giá trị cài đặt của toàn bộ van cân bằng.
· Đề xuất vị trí lắp đặt cảm biến chênh áp suất và giá trị cài đặt để bơm vận hành chính xác và tiết kiệm nhất.
2. Nguyên lý tính toán:
Tính toán dựa trên nguyên lý Bernoulli về cơ lưu chất. Tất cả các thong số của hệ thống bao gồm độ dài đường ống, tổn thất áp, hệ số Kv của van điều khiển, tổn thất áp qua coil,... được nhập vào phần mềm tính toán.
Sau khi mô phỏng, phần mềm sẽ cung cấp tổn thất áp suất lớn nhất của hệ thống, chính là cột áp bơm đề nghị, từ đó sẽ phân bổ tổn thất áp cho từng van cân bằng và cho biết chênh áp tại từng vị trí trong hệ thống.
3. Lựa chọn thiết bị:
Công việc lựa chọn thiết bị rất quan trọng, nếu không chọn chính xác sẽ gây không thể nào cân chỉnh trên công trường.
Từ công việc tính toán, sẽ chọn được các thiết bị van phù họp cho từng vị trí lắp trong hệ thống với dãy thống số hoạt động lưu lượng và áp suất.
V. Cân chỉnh hệ thống:
Các bước thực hiện:
· Tính toán mô phỏng cơ lưu chất toàn hệ thống.
· Cài đặt van theo bản tính mô phỏng.
· Đo đạt, hiệu chỉnh lại van tại công trường.
· Cài đặt giá trị cảm biến chênh áp suất để biến tần điều khiển bơm.
VI. Khả năng thay đổi – dự phòng:
1. Khả năng thay đổi hệ thống:
Khi cần thay đổi, hệ thống có khả năng:
· Thay đổi lắp đặt, thiết bị, tuyến ống trong từng khu vực, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của phần còn lại của hệ thống nhờ khả năng cân bằng chênh áp độc lập.
· Hỗ trợ tính toán: bất kỳ sự thay đổi nào trên hệ thống sẽ được cập nhật vào phần mềm tính toán, qua đó sẽ cung cấp các số liệu về áp suất, giá trị cài đặt mới của van cân bằng, cột áp bơm, giá gị cài đặt biến tần cho bơm....
2. Khả năng cân dự phòng:
· Về cột áp hệ thống: tất cả các tầng, các van chênh áp nên được dự phòng 60%.
· Về mặt lưu lượng: các van nên được dự phòng 20% lưu lượng.
VII. Hiệu quả năng lượng và độ chính xác:
1. Tiết kiệm của công nghệ van chênh áp: Tiết kiệm năng lượng bơm khoản 30% so với công nghệ van cân bằng tay đơn thuần.
2. Tiết kiệm từ việc cài đặt cảm biến chênh áp: từ bản mô phỏng cơ lưu chất toàn hệ thống, tại từng vị trí, chúng ta sẽ biết được cột áp nước tối thiểu cần đặt vào. Vị trí lắp cảm biến chênh áp sẽ được xác định tại vị trí mà chênh áp tối thiểu là lớn nhất so các chênh áp tối thiểu của các nhánh khác, và nằm trong đoạn từ phòng máy đến vị trí máy có khó khăn về tổn thất áp nhất trong hệ thống.
Thông thường, ví dụ nếu đặt cảm biến trong phòng máy phải cài đặt 400KPA, nếu tính toán được vị trí lắp mới, thì chỉ cần cài ở mước khoảng 250KPA, tiết kiệm khoảng 40% chi phí vận hành bơm, nâng COP chiller.
3. Bảo vệ hệ thống: các van điều khiển sẽ hoạt động với độ chênh áp suất thấp hơn, thưởng chỉ bằng 1/2 so với hệ thống bình thường nên tuổi thọ độ chính xác hoạt động cao hơn.
Người soạn: Phan Việt Phi
TAB VIET NAM Co.,LTD
Hand Phone: +84 986 379 976; +84 903 340 588
Email: [email protected]
Website: http://tabvietnam.com/trang-chu.aspx
Skype: phanvietphi
We do: M&E Testing and commissioning service, M&E T&C consultanting service
We supply: Broan USA ventilation fan, TAB pressurization system, Hydroball Non-powered Automatic tube clean system, Tranter heat exchanger
Bài viết sẽ tập trung vào các mục chính sau:
· Hồ sơ – tài liệu tham khảo:
· Ý tưởng thiết kế:
· Giải pháp tính toán, lựa chọn thiết bị:
· Cân chỉnh hệ thống:
· Cài đặt bơm:
· Khả năng dự phòng – Thay đổi:
· Hiệu quả năng lượng và độ chính xác:
I. Hồ sơ – tài liệu tham khảo:
Hệ tiêu chuẩn, hướng dẫn:
· CIBSE.
· ASHRAE.
· TA Handbook.
· Các tài liệu hướng dẫn kiểm tra, cài đặt hệ thống.
II. Ý tưởng thiết kế:
Phương án cân bằng:
· Hệ thống lưu lượng thay đổi, biến thiên theo tải thực tế.
· FCU: thiết kế van cân bằng tay hoạt động kết hợp van điều khiển on/off.
· AHU, PAU: thiết kế van cân bằng tay kết hợp van điều khiển modulating, yêu cầu hệ số valve authority trên 0.25
· Ống nhánh vào từng tầng: van cân bằng tay kết hợp van điều khiển chênh áp suất cố định.
· Hệ thống bơm: sử dụng hệ thống bơm thay đổi tần số tự động, điều khiển theo cảm biến chênh áp suất trên đường ống.
III. Phương pháp cân chỉnh đề nghị:
Do hệ thống không có van cân bằng tổng ở tất cả các nhánh chứa từ hai FCU, AHU, PAU trở lên.
Theo các hệ tiêu chuẩn quốc tế của Mỹ và châu Âu, các công trình chỉ được cân bằng theo phương pháp cân bằng theo tỉ lệ (proportional method) khi có lắp đầy đủ van cân bằng tay ở các nhánh có từ hai thiết bị làm lạnh trở lên nên không thể áp dụng phương pháp cân bằng theo tỉ lệ cho loại công trình này.
Phương pháp cân bằng đề nghị:
· Tính toán mô phỏng cơ lưu chất toàn hệ thống bằng phần mềm
· Cài đặt van theo bản tính mô phỏng.
· Đo đạt, hiệu chỉnh lại van tại công trường.
· Ra biên bản báo cáo kết quả.
IV. Giải pháp tính toán, lựa chọn thiết bị:
1. Mục đích tính toán:
Công việc tính toán phải đạt được các mục tiêu sau:
· Mô phỏng cơ lưu chất chênh áp toàn hệ thống.
· Thể hiện tổn thất áp suất từng đoạn ống, thiết bị tro đổi nhiệt, van cân bằng, van điều khiển, các thiết bị phụ.
· Đề xuất thông số kỹ thuật hoạt động cho việc lựa chọn thiết bị.
· Đề suất giá trị cài đặt của toàn bộ van cân bằng.
· Đề xuất vị trí lắp đặt cảm biến chênh áp suất và giá trị cài đặt để bơm vận hành chính xác và tiết kiệm nhất.
2. Nguyên lý tính toán:
Tính toán dựa trên nguyên lý Bernoulli về cơ lưu chất. Tất cả các thong số của hệ thống bao gồm độ dài đường ống, tổn thất áp, hệ số Kv của van điều khiển, tổn thất áp qua coil,... được nhập vào phần mềm tính toán.
Sau khi mô phỏng, phần mềm sẽ cung cấp tổn thất áp suất lớn nhất của hệ thống, chính là cột áp bơm đề nghị, từ đó sẽ phân bổ tổn thất áp cho từng van cân bằng và cho biết chênh áp tại từng vị trí trong hệ thống.
3. Lựa chọn thiết bị:
Công việc lựa chọn thiết bị rất quan trọng, nếu không chọn chính xác sẽ gây không thể nào cân chỉnh trên công trường.
Từ công việc tính toán, sẽ chọn được các thiết bị van phù họp cho từng vị trí lắp trong hệ thống với dãy thống số hoạt động lưu lượng và áp suất.
V. Cân chỉnh hệ thống:
Các bước thực hiện:
· Tính toán mô phỏng cơ lưu chất toàn hệ thống.
· Cài đặt van theo bản tính mô phỏng.
· Đo đạt, hiệu chỉnh lại van tại công trường.
· Cài đặt giá trị cảm biến chênh áp suất để biến tần điều khiển bơm.
VI. Khả năng thay đổi – dự phòng:
1. Khả năng thay đổi hệ thống:
Khi cần thay đổi, hệ thống có khả năng:
· Thay đổi lắp đặt, thiết bị, tuyến ống trong từng khu vực, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của phần còn lại của hệ thống nhờ khả năng cân bằng chênh áp độc lập.
· Hỗ trợ tính toán: bất kỳ sự thay đổi nào trên hệ thống sẽ được cập nhật vào phần mềm tính toán, qua đó sẽ cung cấp các số liệu về áp suất, giá trị cài đặt mới của van cân bằng, cột áp bơm, giá gị cài đặt biến tần cho bơm....
2. Khả năng cân dự phòng:
· Về cột áp hệ thống: tất cả các tầng, các van chênh áp nên được dự phòng 60%.
· Về mặt lưu lượng: các van nên được dự phòng 20% lưu lượng.
VII. Hiệu quả năng lượng và độ chính xác:
1. Tiết kiệm của công nghệ van chênh áp: Tiết kiệm năng lượng bơm khoản 30% so với công nghệ van cân bằng tay đơn thuần.
2. Tiết kiệm từ việc cài đặt cảm biến chênh áp: từ bản mô phỏng cơ lưu chất toàn hệ thống, tại từng vị trí, chúng ta sẽ biết được cột áp nước tối thiểu cần đặt vào. Vị trí lắp cảm biến chênh áp sẽ được xác định tại vị trí mà chênh áp tối thiểu là lớn nhất so các chênh áp tối thiểu của các nhánh khác, và nằm trong đoạn từ phòng máy đến vị trí máy có khó khăn về tổn thất áp nhất trong hệ thống.
Thông thường, ví dụ nếu đặt cảm biến trong phòng máy phải cài đặt 400KPA, nếu tính toán được vị trí lắp mới, thì chỉ cần cài ở mước khoảng 250KPA, tiết kiệm khoảng 40% chi phí vận hành bơm, nâng COP chiller.
3. Bảo vệ hệ thống: các van điều khiển sẽ hoạt động với độ chênh áp suất thấp hơn, thưởng chỉ bằng 1/2 so với hệ thống bình thường nên tuổi thọ độ chính xác hoạt động cao hơn.
Chỉnh sửa lần cuối: