So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

tdh

Thành Viên [LV 0]
Như đã hứa với các bác trong topic \"Giải pháp hệ thống giám sát sử dụng camera IP\", sau một thời gian ngâm cứu :P , tdh xin mạng phép đăng một số so sánh giữa các giải pháp cho hệ CCTV. Nếu có gì sai sót, mong các bác góp ý giúp và đừng có la rầy tội nghiệp em nó :P.

Tổng quan
Hệ thống camera quan sát, camera giám sát, hay còn gọi là CCTV (Closed Circuit Television) hiện nay dù có rất nhiều giải pháp nhưng đều dựa trên nền tảng 3 công nghệ sau:
- Giải pháp hoàn toàn sử dụng tín hiệu tương tự (Analog CCTV system): tất cả những thiết bị sử dụng trong hệ thống là những thiết bị sử dụng tín hiệu tương tự.
- Giải pháp hỗn hợp (Hibrid Solution): nâng cấp từ giải pháp sử dụng toàn bộ thiết bị dùng kỹ thuật tương tự bằng cách số hóa hệ thống lưu trữ hình ảnh ghi nhận được. Thiết bị camera giám sát vẫn sử dụng công nghệ tín hiệu tương tự, nhưng việc lưu trữ thì sử dụng thiết bị lưu trữ kỹ thuật số.
- Giải pháp số hóa toàn bộ (Total network - IP Solution): số hóa toàn bộ những thiết bị đầu cuối là các camera quan sát, phương tiện truyền dẫn, hệ thống lưu trữ và quản lý. Đây là giải pháp ứng dụng công nghệ mới nhất hiện nay, mang lại nhiều giá trị tiện ích nhất và khắc phục được rất nhiều nhược điểm của các giải pháp trước

So sánh ưu - khuyết điểm của mỗi giải pháp

1. Hệ thống kết nối vật lý
- Analog/Hibrid solution: xây dựng hệ thống mạng cáp đồng trục (đắt tiền) riêng để kết nối tất cả các camera từ vị trí lắp đặt về phòng điều khiển trung tâm.
- Digital IP solution: tận dụng hạ tầng truyền thông chung của tòa nhà (sử dụng mạng IP). Không phải thi công một hệ thống mạng trục mới hoàn toàn chỉ dành cho hệ thống giám sát, tiết kiệm chi phí đầu tư cũng như chí phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng.

2. Lưu trữ hình ảnh
- Analog/Hibrid solution: lưu trữ trên băng từ (analog tape) hoặc lưu trên những thiết bị ghi hình kỹ thuật số (DVR). Khi sử dụng DVR để lưu trữ, việc chuyển đổi phải thực hiện bởi các DVR cho nên khi số lượng camera tăng lên, số lượng DVR cũng phải được trang bị thêm thì mới đáp ứng được nhu cầu mở rộng.
- Digital IP solution: Được lưu trên hệ thống lưu trữ kỹ thuật số như máy server, máy tính cá nhân (hệ thống nhỏ). Hình ảnh được lưu trữ dưới định dạng kỹ thuật số.

3. Chất lượng hình ảnh
- Analog/Hibrid solution:chất lượng hình ảnh của giải pháp sử dụng công nghệ analog không thể vượt quá chất lượng của tín hiệu truyền hình tượng tự (đạt tối đa 0.4 Megapixel)
- Digital IP solution: giải pháp sử dụng camera IP kỹ thuật số có thể dễ dàng đạt đến độ phân giải Megapixel cao hơn hẳn so với công nghệ analog.

4. Nguồn điện
- Analog/Hibrid solution: các camera analog cần có hệ thống nguồn điện để đảm bảo hoạt động. Vì thế bên cạnh việc phải xây dựng một hệ thống cáp trục chính (cáp đồng trục) để truyền dẫn tín hiệu hình ảnh, ta còn phải xây dựng một hệ thống cáp nguồn điện cung cấp cho các camera để hoạt động.
- Digital IP solution: các camera IP có khả năng được cấp nguồn thông trên cùng cáp tín hiệu (sử dụng công nghệ Power over Ethernet – PoE). Không cần phải xây dựng thêm một hệ thống cấp nguồn riêng cho các camera.

5. Thay đổi vị trí lắp đặt
- Analog/Hibrid solution: do hệ thống camera analog phụ thuộc vào hệ thống cáp trục chính riêng cũng như hệ thống nguồn điện nên khi có nhu cầu thay đổi thiết kế, thay đổi vị trí lắp đặt thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn và đôi khi không khả khi khi phải lắp ở những vị trí không thể thi công dây đến.
- Digital IP solution: camera IP có thể thay đổi vị trí linh hoạt do hệ thống cáp tín hiệu và cáp nguồn chung và có khả năng tích hợp vào trục chính cho nên khi thay đổi vị trí không cần phải đi tại toàn bộ hệ thống dây dẫn tín hiệu. Ở những vị trí khó khăn có thể sử dụng giải pháp không dây nên việc chọn vị trí lắp đặt và thay đổi vị trí đơn giản hơn so với sử dụng camera analog.

6. Thông minh
- Analog/Hibrid solution: không cung cấp được nhiều tiện ích trong quá trình khai thác sử dụng. Cũng như đây là một hệ thống chạy độc lập nên không thể tích hợp vào những hệ thống quản lý tập trung của cả tòa nhà.
- Digital IP solution: công nghệ IP ngày càng phát triển và các giải pháp sử dụng IP camera ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho người sử dụng (giám sát qua Web, tự động gửi cảnh báo qua email…) và có khả năng tích hợp vào các hệ thống quản lý tòa nhà BMS.

Kết luận
Là một công nghệ mới và ngày càng hoàn thiện, trong thời gian đầu chất lượng của giải pháp sử dụng IP camera chưa thể đạt được như các giải pháp sử dụng camera Analog. Tuy nhiên với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ cũng như yêu cầu ngày một tăng cao của người sử dụng, khoảng cách giữa giải pháp sử dụng công nghệ analog và công nghệ IP đã được xóa bỏ và những giải pháp sử dụng IP Camera từng bước vượt lên với những ưu điểm vượt trội của mình.
So sánh về giá cả thì giá của giải pháp IP camera hiện nay vẫn còn cao hơn so với những giải pháp sử dụng công nghệ cũ analog tuy nhiên khi xem xét toàn bộ giải pháp thì việc đầu tư cho giải pháp IP Camera vẫn tỏ ra hiệu quả hơn khi có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong việc thiết kế, vận hành, bảo trì bảo dưỡng trong suốt khoảng thời gian nhiều năm sau đó.
Hơn thế nữa, cùng với những tiện ích phong phú và những ưu điểm về mặt kỹ thuật mà giải pháp sử dụng IP Camera mang lại thì đây còn là một lựa chọn đầu tư phù hợp với xu hướng phát triển chung của công nghệ, đảm bảo không bị lạc hậu và có khả năng sử dụng được nhiều lợi ích hơn trong tương lai.

----------------
Chào thân ái và quyết thắng :P
 
Trả lời: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Chào bác tdh,

Mình xin có một vài câu hỏi nhỏ sau khi đọc bài viết của bác:
1/ Với giải pháp Camera IP nêu trên làm cách nào hạn chế tối đa nghẽn đường truyền khi hệ thống chỉ với một đường mạng chung cho nhiều giao thức truyền.(ví dụ: camera IP dùng chung với mạng hệ thống quản lý tòa nhà BMS ?)
2/ Việc cấp nguồn cho camera IP thông qua mạng Ethernet có thể đáp ứng cho hệ thống lớn gồm nhiều camera không?

Chào thân ái :laugh:
 
Trả lời: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Chào bạn ncd1979,

Câu hỏi của bạn hay đấy. Bạn có thể cho mình xin số dt của bạn để mình có thể trao đổi kinh nghiệm ko.

Dt của mình: 0918.837.482

Chào bạn.
 
Trả lời: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Chào vv_vv757 (VK)
Mình chỉ không rõ về vấn đề của bạn tdh nên hỏi vậy thôi chứ mình không có nhiều kinh nghiệm trong CCTV.
Nếu muốn bạn có thể liện lạc qua điện thoại : 091.8657910 Gap Vinh (khung)
Thân :laugh:
 
Trả lời: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Chao ban tdh!

Cau hoi cua ban ncd1979 hay day. Ban co the giai thich them cho ae cung chia se voi.

Cam on ban nhen! :kiss:
 
Trả lời: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Đầu xuân, em kính các bác sức khỏe, tiền bạc rủng rỉnh, hehe.
Em xin trả lời bác ncd1979 những vấn đề mà bác thắc mắc.

Thứ 1: việc hạn chế tối đa nghẽn đường truyền khi hệ thống chỉ với một đường mạng chung cho nhiều giao thức truyền, vấn đề này phụ thuộc vào việc kiểm soát và phân cấp cho từng hệ thống. Em lấy 1 ví dụ thế này: đường truyền của mình như một con đường, khi mà cả xe thô sơ, xe có động cơ, xe cấp cứu, 113, v.v... cùng đổ ra đường nhưng không có chế độ ưu tiên cho xe nào trước, xe nào sau ==> kẹt xe chắc! :D. Để giải quyết vấn đề này, người thi công hệ thống phải biết và nắm rõ về hệ thống mạng và việc phân lớp cho từng hệ thống.

Thứ 2: việc cấp nguồn theo giao thức PoE cho một hệ thống camera IP có ổn định hay không phụ thuộc vào người thiết kế lựa chọn thiết bị. Theo em biết, hiện nay trên thị trường có một số Hub/Switch có khả năng cấp nguồn PoE lên tới 15.4w cho 12 đến 24 thiết bị từ xa. Tùy theo mức độ lớn nhỏ của hệ thống, ta có thể chọn vị trí đặt các thiết bị sao cho hạn chế thấp nhất khả năng suy hao đường truyền.

P/s: đầu năm khai bút, có gì không phải mong các bác đóng góp ý kiến chứ đừng la rầy em nó, tội nghịp. :P
 
Trả lời: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Theo như câu hỏi của bác ncd1979 những vấn đề mà bác thắc mắc, theo em có thể xử lý như sau:
1/ Với giải pháp Camera IP nêu trên làm cách nào hạn chế tối đa nghẽn đường truyền khi hệ thống chỉ với một đường mạng chung cho nhiều giao thức truyền.(ví dụ: camera IP dùng chung với mạng hệ thống quản lý tòa nhà BMS ?)
Đề giảm tắc nghẽn đượng truyền ta có thể sử dụng VLAN để phân chia thành những Domain quản lý khác nhau: Vidụ; Camera được sang 1 VLAN, Hệ thống xem hỉnh ảnh VLAN, và hệ thống quản lý sang VLAN khác.

2/ Việc cấp nguồn cho camera IP thông qua mạng Ethernet có thể đáp ứng cho hệ thống lớn gồm nhiều camera không?
Việc cấp nguồn qua PoE có thể đáp ứng được nhiều camera, phụ thuốc vào Port của Switch xong không hiệu quả cho những Camera PTZ, PoE chỉ thích hợp với loại Fixed camera.
 
Trả lời: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Chào bạn vietpq,

Xin cảm ơn về bài trả lời của bạn rất nhiều. Vì mình không rành lắm về hệ CCTV nên có những thắc mắc như vậy. Tuy nhiên do bác tdh có nói là IP camera có thể tích hợp chung cùng mạng với hệ thống quản lý toà nhà BMS nên mình hơi ngạc nhiên và không hiểu có thể tích hợp bằng cách nào? Vì hai hệ thống có dạng giao thức khác nhau và CCTV cần có băng thông lớn do phải truyền hình ảnh...ngoài ra hệ thống quản lý toà nhà BMS của những toà nhà lớn cũng cần băng thông lớn và giao thức khác. Do đó mình e là tích hợp chung hai hệ thống lại với nhau không khả thi!:eek:hmy:

Vài lời cùng bạn. Mình mong phản hồi từ các bạn để mình hiểu biết thêm về một lãnh vực đang \"hot\" hiện nay cho các toà nhà thông minh!:woohoo:

Chào thân ái.:laugh:
 
Trả lời: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

ncd1979 viết:
Chào bạn vietpq,

Xin cảm ơn về bài trả lời của bạn rất nhiều. Vì mình không rành lắm về hệ CCTV nên có những thắc mắc như vậy. Tuy nhiên do bác tdh có nói là IP camera có thể tích hợp chung cùng mạng với hệ thống quản lý toà nhà BMS nên mình hơi ngạc nhiên và không hiểu có thể tích hợp bằng cách nào? Vì hai hệ thống có dạng giao thức khác nhau và CCTV cần có băng thông lớn do phải truyền hình ảnh...ngoài ra hệ thống quản lý toà nhà BMS của những toà nhà lớn cũng cần băng thông lớn và giao thức khác. Do đó mình e là tích hợp chung hai hệ thống lại với nhau không khả thi!:eek:hmy:

Vài lời cùng bạn. Mình mong phản hồi từ các bạn để mình hiểu biết thêm về một lãnh vực đang \"hot\" hiện nay cho các toà nhà thông minh!:woohoo:

Chào thân ái.:laugh:
Nói về hệ thống nhà thông minh,bác ncd1979 có thể gợi mở cho ae một vài câu hỏi hoặc một số mô hình cho ae nghiên cứu được không? Vì theo em biết, hệ thống này mới du nhập vào VN một thời gian ngắn nên chưa phát triển mạnh. Em chỉ mới làm một vài cái nhỏ kiểu gia đình nhưng hệ thống cũng đơn giản là chuông cửa camera, báo trộm... Còn những hệ thống kiểu tòa nhà cao tầng có tích hợp BMS thì chưa.

P/s: thời kỳ khủng hoảng kinh tế mấy hệ thống này mắc tìn thí mồ, chắc cũng ít người sử dụng lém, cũng không cần gấp đâu. He he he
Chào thân ái và quyết thắng
 
Trả lời: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Mình đang cần tìm giải pháp cctv và PA cho hệ thống tầu điện ngầm, bạn nào biết chỉ giùm mình với
 
Trả lời: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

thekhanh126 viết:
Mình đang cần tìm giải pháp cctv và PA cho hệ thống tầu điện ngầm, bạn nào biết chỉ giùm mình với

Nick chat YM của mình: hoitrandinh. Nếu giúp được gì mình sẽ giúp bạn.
 
Ðề: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

xin chào cả nhà.
em mới làm về mấy hệ thông này nhưng em nghĩ bác phải nêu rõ :
- chủ đầu tư cần quan sát những vị trí nào.
- dùng camera chạy trên đường ray hay lắp cố định.
- còn về vấn đề giải pháp thì em chưa hiểu rõ ý của bác muốn hỏi về NHỮNG KHÓ KHĂN GÌ ?
 
Ðề: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Tôi xin hỏi : phạm vi thu hình của camera được tính như thế nào (để phân bố và tính toán số lượng camera)? Cám ơn!!!!
 
Ðề: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Phạm vi thu hình chọn theo kích thước chip cảm quang: 1/4", 1/3", 1/2"...Độ lớn của chip cảm quang càng lớn thì góc nhìn càng mở rộng. Lấy ví dụ, đối với những khu vực rộng thì cần chọn camera với chip cảm quang lớn: 1/3 hoặc 1/2". Những khu vực như hành lang, sảnh thang máy thì chỉ cần chọn 1/4" là được rồi.
Thân.
 
Ðề: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Phạm vi thu hình chọn theo kích thước chip cảm quang: 1/4", 1/3", 1/2"...Độ lớn của chip cảm quang càng lớn thì góc nhìn càng mở rộng. Lấy ví dụ, đối với những khu vực rộng thì cần chọn camera với chip cảm quang lớn: 1/3 hoặc 1/2". Những khu vực như hành lang, sảnh thang máy thì chỉ cần chọn 1/4" là được rồi.
Thân.


Bó tay đồng chí này!

Phạm vi thu hình, hay tầm quan sát phụ thuộc chính vào tiêu cự ống kính. Rất tiếc bạn nhầm trầm trọng.
Bạn có thể tham khảo trên Blog: http://my.opera.com/giamsat/blog/index.dml/tag/Download%20t%C3%A0i%20li%E1%BB%87u

Trên đó mình có khá nhiều tài liệu về máy ảnh cũng như hệ thống camera giám sát Analog và IP.

Mình là người trong nghề, thấy cái sai mà không đóng góp cảm thấy mình có lỗi quá.

Bạn nào có thắc mắc gì về Hệ thống camera giám sát vui lòng thông tin cho mình, mình sẽ trao đổi chân tình.

YM: sinhcamera
Mail: [email protected]
 
Ðề: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Như đã hứa với các bác trong topic \"Giải pháp hệ thống giám sát sử dụng camera IP\", sau một thời gian ngâm cứu :P , tdh xin mạng phép đăng một số so sánh giữa các giải pháp cho hệ CCTV. Nếu có gì sai sót, mong các bác góp ý giúp và đừng có la rầy tội nghiệp em nó :P.

Tổng quan
Hệ thống camera quan sát, camera giám sát, hay còn gọi là CCTV (Closed Circuit Television) hiện nay dù có rất nhiều giải pháp nhưng đều dựa trên nền tảng 3 công nghệ sau:
- Giải pháp hoàn toàn sử dụng tín hiệu tương tự (Analog CCTV system): tất cả những thiết bị sử dụng trong hệ thống là những thiết bị sử dụng tín hiệu tương tự.
- Giải pháp hỗn hợp (Hibrid Solution): nâng cấp từ giải pháp sử dụng toàn bộ thiết bị dùng kỹ thuật tương tự bằng cách số hóa hệ thống lưu trữ hình ảnh ghi nhận được. Thiết bị camera giám sát vẫn sử dụng công nghệ tín hiệu tương tự, nhưng việc lưu trữ thì sử dụng thiết bị lưu trữ kỹ thuật số.
- Giải pháp số hóa toàn bộ (Total network - IP Solution): số hóa toàn bộ những thiết bị đầu cuối là các camera quan sát, phương tiện truyền dẫn, hệ thống lưu trữ và quản lý. Đây là giải pháp ứng dụng công nghệ mới nhất hiện nay, mang lại nhiều giá trị tiện ích nhất và khắc phục được rất nhiều nhược điểm của các giải pháp trước

So sánh ưu - khuyết điểm của mỗi giải pháp

1. Hệ thống kết nối vật lý
- Analog/Hibrid solution: xây dựng hệ thống mạng cáp đồng trục (đắt tiền) riêng để kết nối tất cả các camera từ vị trí lắp đặt về phòng điều khiển trung tâm.
- Digital IP solution: tận dụng hạ tầng truyền thông chung của tòa nhà (sử dụng mạng IP). Không phải thi công một hệ thống mạng trục mới hoàn toàn chỉ dành cho hệ thống giám sát, tiết kiệm chi phí đầu tư cũng như chí phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng.

2. Lưu trữ hình ảnh
- Analog/Hibrid solution: lưu trữ trên băng từ (analog tape) hoặc lưu trên những thiết bị ghi hình kỹ thuật số (DVR). Khi sử dụng DVR để lưu trữ, việc chuyển đổi phải thực hiện bởi các DVR cho nên khi số lượng camera tăng lên, số lượng DVR cũng phải được trang bị thêm thì mới đáp ứng được nhu cầu mở rộng.
- Digital IP solution: Được lưu trên hệ thống lưu trữ kỹ thuật số như máy server, máy tính cá nhân (hệ thống nhỏ). Hình ảnh được lưu trữ dưới định dạng kỹ thuật số.

3. Chất lượng hình ảnh
- Analog/Hibrid solution:chất lượng hình ảnh của giải pháp sử dụng công nghệ analog không thể vượt quá chất lượng của tín hiệu truyền hình tượng tự (đạt tối đa 0.4 Megapixel)
- Digital IP solution: giải pháp sử dụng camera IP kỹ thuật số có thể dễ dàng đạt đến độ phân giải Megapixel cao hơn hẳn so với công nghệ analog.

4. Nguồn điện
- Analog/Hibrid solution: các camera analog cần có hệ thống nguồn điện để đảm bảo hoạt động. Vì thế bên cạnh việc phải xây dựng một hệ thống cáp trục chính (cáp đồng trục) để truyền dẫn tín hiệu hình ảnh, ta còn phải xây dựng một hệ thống cáp nguồn điện cung cấp cho các camera để hoạt động.
- Digital IP solution: các camera IP có khả năng được cấp nguồn thông trên cùng cáp tín hiệu (sử dụng công nghệ Power over Ethernet – PoE). Không cần phải xây dựng thêm một hệ thống cấp nguồn riêng cho các camera.

5. Thay đổi vị trí lắp đặt
- Analog/Hibrid solution: do hệ thống camera analog phụ thuộc vào hệ thống cáp trục chính riêng cũng như hệ thống nguồn điện nên khi có nhu cầu thay đổi thiết kế, thay đổi vị trí lắp đặt thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn và đôi khi không khả khi khi phải lắp ở những vị trí không thể thi công dây đến.
- Digital IP solution: camera IP có thể thay đổi vị trí linh hoạt do hệ thống cáp tín hiệu và cáp nguồn chung và có khả năng tích hợp vào trục chính cho nên khi thay đổi vị trí không cần phải đi tại toàn bộ hệ thống dây dẫn tín hiệu. Ở những vị trí khó khăn có thể sử dụng giải pháp không dây nên việc chọn vị trí lắp đặt và thay đổi vị trí đơn giản hơn so với sử dụng camera analog.

6. Thông minh
- Analog/Hibrid solution: không cung cấp được nhiều tiện ích trong quá trình khai thác sử dụng. Cũng như đây là một hệ thống chạy độc lập nên không thể tích hợp vào những hệ thống quản lý tập trung của cả tòa nhà.
- Digital IP solution: công nghệ IP ngày càng phát triển và các giải pháp sử dụng IP camera ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho người sử dụng (giám sát qua Web, tự động gửi cảnh báo qua email…) và có khả năng tích hợp vào các hệ thống quản lý tòa nhà BMS.

Kết luận
Là một công nghệ mới và ngày càng hoàn thiện, trong thời gian đầu chất lượng của giải pháp sử dụng IP camera chưa thể đạt được như các giải pháp sử dụng camera Analog. Tuy nhiên với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ cũng như yêu cầu ngày một tăng cao của người sử dụng, khoảng cách giữa giải pháp sử dụng công nghệ analog và công nghệ IP đã được xóa bỏ và những giải pháp sử dụng IP Camera từng bước vượt lên với những ưu điểm vượt trội của mình.
So sánh về giá cả thì giá của giải pháp IP camera hiện nay vẫn còn cao hơn so với những giải pháp sử dụng công nghệ cũ analog tuy nhiên khi xem xét toàn bộ giải pháp thì việc đầu tư cho giải pháp IP Camera vẫn tỏ ra hiệu quả hơn khi có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong việc thiết kế, vận hành, bảo trì bảo dưỡng trong suốt khoảng thời gian nhiều năm sau đó.
Hơn thế nữa, cùng với những tiện ích phong phú và những ưu điểm về mặt kỹ thuật mà giải pháp sử dụng IP Camera mang lại thì đây còn là một lựa chọn đầu tư phù hợp với xu hướng phát triển chung của công nghệ, đảm bảo không bị lạc hậu và có khả năng sử dụng được nhiều lợi ích hơn trong tương lai.

----------------
Chào thân ái và quyết thắng :P

Mình không biết bạn nghiên cứu ở đâu, qua thực tế hay copy mà có nhiều đánh giá chưa xác thực.
Ví dụ 1 : "(giám sát qua Web, tự động gửi cảnh báo qua email…)"-tính năng này Analog cũng có - không phải chỉ IP mới có.

2-"So sánh về giá cả thì giá của giải pháp IP camera hiện nay vẫn còn cao hơn so với những giải pháp sử dụng công nghệ cũ analog tuy nhiên khi xem xét toàn bộ giải pháp thì việc đầu tư cho giải pháp IP Camera vẫn tỏ ra hiệu quả hơn khi có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong việc thiết kế, vận hành, bảo trì bảo dưỡng trong suốt khoảng thời gian nhiều năm sau đó "- Đây là đánh giá quá chủ quan, không thực tế. Bạn này chưa từng làm về camera hay chưa từng làm một dự án về camera cụ thể.

3-- "Digital IP solution: các camera IP có khả năng được cấp nguồn thông trên cùng cáp tín hiệu (sử dụng công nghệ Power over Ethernet – PoE). Không cần phải xây dựng thêm một hệ thống cấp nguồn riêng cho các camera"- PoE nó tiện ích đấy nhưng khoảng cách từ camera về Hub dưới 80 mét thì OK, nếu xa hơn nguồn suy hao nhiều có thể không cáp đủ nguồn cho camera PTZ.

Như bài phân tích trên đây thì Analog sẽ bị loại trừ, thực tế, Analog và IP là 2 giải pháp hỗ trợ nhau để tạo nên Hệ thống giám sát ngày càng tối ưu hơn.

Với tùy từng công trình cụ thể, yêu cầu quan sát và cơ sở hạ tầng nhất định khi thiết kế hệ thống camera quan sát chúng ta sẽ cân nhắc xem giải pháp nào tối ưu hơn thì lựa chọn.
 
Ðề: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Chà chà! Đúng là một đồng chí "ham làm" và ham học hỏi đúng nghĩa! Nói chung thì ý kiến của bạn là thực tế đấy! Hy vọng rằng có dịp gặp bạn để trao đổi về CCTV nhiều hơn. Thực tế thì CCTV là 1 trong các hệ thống an ninh, không phải ở mức độ thật sự cần thiết phải dùng. Cái này thì chủ đầu tư cảm thấy cần thiết và muốn dùng thì đầu tư. Nó không bắt buộc như hệ điện hay hệ nước cho các công trình. Bây giờ thì đố ai đó sống xa điện và không cần dùng nước!
 
Ðề: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Tầm quan sát thì phụ thuộc vào ống kính thì rõ rồi. Nhưng bạn 01268 hỏi phạm vi thu hình chứ không phải tầm quan sát. Nếu bạn là dân trong nghề thì làm một bài nói về các thông số kỹ thuật của camera để anh chị em mở mang tầm mắt.
 
Ðề: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Cũng trong mục này, tôi cũng đã chỉ cho các bạn thấy rằng không nên thấy công nghệ camera thu analog, thu kỹ thuật số hay công nghệ IP mà đánh giá hệ thống camera tốt hay xấu. Bạn muốn thiết kế camera đúng vị trí, bạn phải chọn ống kính để biết tầm thu. Camera gọi là 1/3" hay 1/4" thực ra là cấu tạo của một tấm phim tế bào quang điện mà thôi. Ví dụ camera 1/3" thì tấm phim tế bào quang điện có kích thước đường chéo là 1/3" và 1/3" đó sẽ được phóng lên màn hình 21" chằng hạn. Thấu kính bạn chọn sẽ phóng một vật ở xa lớn hơn làm hình hiện thị ở màn hình cũng lớn theo. từ đó, ta có thể phân biệt được đối tượng nào đó,... Ví dụ trên màn hình 21" đối tượng lớn cỡ 1" (25.4mm) có thể xem là phù hợp (thực tế hình tại phim 1/3" chỉ là 1/63" tức khoảng 0.3mm - rất nhỏ). Cũng trong mục này, tôi khuyên các bạn nên download phần mềm CMS của hãng TOA về để tham khảo cách bố trí và chọn ống kính cho camera. Mấy ý kiến đóng góp cùng các bạn!
 
Ðề: So sánh các giải pháp hệ thống CCTV

Chi tiết về tiêu cự ống kính và độ lớn chip cảm quang liên quan đến phạm vi thu hình mọi người tham khảo file đính kèm (tài liệu training của Siemens)
 

Đính kèm

  • CCTV training.rar
    1.5 MB · Xem: 654
Back
Bên trên