TẠI SAO TEST LỌC HEPA HAY BỊ FAIL? NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý RÒ RỈ LỌC KHÍ HEPA

Mở Đầu
Lọc HEPA bị rò rỉ (dịch với thuật ngữ ‘Bleed-Thru’)là một tình trạng tồn tại đầu tiên trong xây dựng phòng sạch Dược phẩm, đặc biệt quan trọng ở cấp độ sạch cao như Class A (trần 100% lọc). Sự cố lọc rò rỉ không thể được xử lý bằng bất cứ phương pháp băng bó nào (không thể cầm máu ☺☺). Kết quả những tồn tại nhỏ này sẽ phát sinh trong một thời gian vận hành, lọc HEPA thực sự đã thủng ‘Bloody’. Vì vậy HEPA rò rỉ cần được kiểm tra đánh giá trước khi xuất hiện sự cố.
Lọc rò rỉ - ‘ Bleed-Thru’- được định nghĩa: khi test rò rỉ mặt sau của lọc có xuất hiện rò rỉ vượt quá thông số rò rỉ trên tiêu chuẩn cho phép.
Ví dụ: nếu phần trăm lọt qua (% penetration- xuyên qua) ở trên toàn bề mặt lọc được đo là 0.02% mà phân trăm rò rỉ cho phép 0.01%. Lọc HEPA đã bị lỗi. End users phải thay lọc, hoặc supplier phải đổi lại những lọc không đạt chất lượng.
Có một vài hệ số ảnh hưởng đến vấn đề rò rỉ lọc HEPA:
  • Đặc tính của lọc không phù hợp
  • Vận tốc bề mặt lọc
  • Kích cỡ hạt trong quá trình test
Screenshot%202023-04-11%20111339.jpg
Không Phải HEPA rò rỉ- ‘Bleed-Thru’

Có những khái niệm sai về nguyên nhân tạo ra rò rỉ. Những quan niệm thông thường cho nhà sản xuất lọc hoặc vật liệu lọc đã tạo ra những thay đổi dẫn đến ‘Bleed-Thru’. Phần lớn mọi lỗi đều quy về lỗi của vật liệu lọc. Những khiếu nại thường quy về những nguyên nhân:
  • Những nhà sản xuất lọc sử dụng vật liệu rẻ.
  • Vật liệu lọc mới mỏng hơn so với tiêu chuẩn MIL-SPC.
Những vật liệu mới được sử dụng đương nhiên là rẻ hơn và mỏng hơn so với vật liệu MIL-SPEC. những vật liệu lọc có thể có độ dày khác nhau nhưng sẽ có đặc tính như nhau, phần trăm rò rỉ bằng nhau được sử dụng cho việc chế tạo lọc HEPA. Trong trường hợp này, bề dày vật liệu lọc sẽ không hảnh hưởng đến đặc tính rò rỉ. tuy nhiên, nó có ảnh hưởng đến áp suất rớt và công suất chứa bụi của chúng.
Thực tế về HEPA bị rò rỉ- ‘Bleed-Thru’
Như đã cho biết ở trên nguyên nhân thực sự gây ra rò rỉ ở lọc HEPA. Hiểu được những nguyên nhân đầu tiên: đặc tính lọc không phù hợp, vận tốc bề mặt lọc và kích cỡ hạt trong quá trình test lọc, từ đó đưa ra phương pháp khắc phục.
  1. Đặc Tính không phù hợp
Đây chính là nguyên nhân đầu tiên trong hầu hết các vấn đề lọc bị rò rỉ ‘Bleed- Thru’. Thông số “Vận tốc bề mặt lọc đặc trưng” được xác định bởi các nhà sản xuất lọc HEPA. Đối với lọc HEPA sử dụng cho các khu vực ứng dụng cấp độ sạch Class A là 0.45 m/s (90fpm) hoặc 0.5m/s (100fpm). Khi áp dụng thực tế (in-situ) thì giá trị vận tốc lớn nhất không được vượt quá vận tốc mà nhà sản xuất lọc quy định. Chính bởi vì vận tốc bề mặt ảnh hưởng đến sự rò rỉ nên vận tốc được ứng dụng lớn nhất phải được test thực bởi các nhà sản xuất lọc và họ phải đảm bảo là phù hợp trong mọi điều kiện ảnh hưởng cũng như đảm bảo được hiệu suất điều kiện ảnh hưởng cũng như đảm bảo được hiệu suất lọc và sự rò rỉ. Hầu hết các đặc tính về lọc HEPA được đưa ra sẽ hướng dẫn cho các yêu cầu thực tế như trong tài liệu IEST (Institute of Enironmental Science and Technology). Cấp độ lọc “TYPE C” yêu cầu hiệu suất toàn phân nhỏ nhất là 99.99% với hạt bụi 0.3micron và test rò rỉ trên toàn bộ bề mặt lọc (scan test) rò rỉ lớn nhất là 0.01%. ().
1(4).jpg

Trong IEST để test lọc sử dụng đầu phun laskin nozzle để xác định lượng rò rỉ lớn nhất từ đó xác định được hiệu suất toàn phần nhỏ nhất, vấn đề này được hỗ trợ bởi khối lượng trung bình của các hạt được sinh ra bằng bình phun dầu laskin với đường kính hạt trung bình 0.7 micron. Điều này loại bỏ vấn đề thẩm thấu phía sau và cho phép chúng ta chỉ tìm được rò rỉ (chú ý là một lỗ thủng không lựa chọn kích cỡ hạt).
Nếu máy phun nhiệt (themal aerosol) được ứng dụng thì khối lượng trung bình của hạt nhỏ hơn nhiều kết quả là khả năng Bleed- Thru sẽ xuất hiện. vì thế với những hạt test nhỏ hơn sẽ xuyên qua, vì thế lọc sẽ có hiệu suất thấp hơn so khi test ở công trinh với những hạt nhỏ này.
  1. Vận tốc bề mặt lọc:
Screenshot%202023-04-11%20111414.jpg


Như đã trinh bày ở trên thì vận tốc bề mặt lọc Như đã trinh bày ở trên thì vận tốc bề mặt lọc được xác định từ 0.45 đến 1.5 m/s đối với ứng dụng Bio-Pharm. Tuy nhiên vật tốc gió thực tế tại công trinh lắp đặt thường có dấu hiệu cao hơn. Vận tốc thường được kiểm tra thấy là 0. 6 đến 0.7 m/s thậm chí trong một số trường hợp lên đến 0.9 m/s. với những thay đổi vận tốc được quy định từ nhà sản xuất sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu suất của lọc.

Muốn cần thêm chi tiết và nhiều kiến thức khác mọi người ghé web: https://www.thtechvn.com/tai-sao-test-loc-hepa-hay-bi-fail-nhung-dieu-can-luu-y-ro-ri-loc-khi-hepa1
 
Tác giả có thể giúp mình phân biệt 1 chút về giới hạn chấp nhận leak của 2 phương pháp theo EN 1822 (ISO 29464) xác nhận phân loại màng lọc và ISO 14644-3 kiểm tra sau lắp đặt màng lọc.
Trong tiêu chuẩn của các nhà sản xuất màng lọc thường thấy họ tuân thủ theo EN 1822 giới hạn chia ra integral và local VD H14 là 0,005% (integral) và 0,025% (local).. Nhưng trong hướng dẫn GMP khi leak test HEPA lại tuẩn thủ theo ISO 14644-3 giới hạn là 0.01% cho H14 trở lên và 0.1% cho H13... nếu như xuất xưởng màng lọc đạt EN 1822 thì nguy cơ có thể là không đạt đc theo ISO 14644 .. Trong quá trình test mình có thể áp dụng giới hạn local của EN 1822 (ISO 29464) trong quá trình test không ... Còn tổng thể tính % leak tuân theo ISO 14644 ...
2 tiêu chuẩn đều chấp nhận 2 phương pháp photometer và LSAPC giới hạn cỡ hạn thì sẽ là gần giống nhau.
Mong nhận được trao đổi thêm với tác giả
 
Chỉnh sửa lần cuối:
Tác giả có thể giúp mình phân biệt 1 chút về giới hạn chấp nhận leak của 2 phương pháp theo EN 1822 (ISO 29464) xác nhận phân loại màng lọc và ISO 14644-3 kiểm tra sau lắp đặt màng lọc.
Trong tiêu chuẩn của các nhà sản xuất màng lọc thường thấy họ tuân thủ theo EN 1822 giới hạn chia ra integral và local VD H14 là 0,005% (integral) và 0,025% (local).. Nhưng trong hướng dẫn GMP khi leak test HEPA lại tuẩn thủ theo ISO 14644-3 giới hạn là 0.01% cho H14 trở lên và 0.1% cho H13... nếu như xuất xưởng màng lọc đạt EN 1822 thì nguy cơ có thể là không đạt đc theo ISO 14644 .. Trong quá trình test mình có thể áp dụng giới hạn local của EN 1822 (ISO 29464) trong quá trình test không ... Còn tổng thể tính % leak tuân theo ISO 14644 ...
2 tiêu chuẩn đều chấp nhận 2 phương pháp photometer và LSAPC giới hạn cỡ hạn thì sẽ là gần giống nhau.
Mong nhận được trao đổi thêm với tác giả
Nó ở chỗ kích cỡ hạt bụi. Còn theo phòng sạch thì phải theo tiêu chuẩn. Lọc nào không đạt thì không đc chấp thuận. tiêu chuẩn EN 18822 Test phương pháp MPPS hạt bụi cỡ 0,1-0,2um nhỏ hơn hạt bụi ở tiêu chuẩn của ISO 14644-3 là 0,3um hoặc 0,5um. mà thường nên test lại ở site hết sau khi lắp lọc để tránh lọc bị lủng hay hư hại trong quá trình lắp đặt và vận chuyển.
 
Back
Bên trên