Catalog HỆ THỐNG HVAC CÓ CHỈ VỊ TRÍ LẮP ĐẶT LỌC KHÔNG KHÍ TRONG AHU - LỌC CAMFIL (CAMFIL AIR FILTER) -PHẦN 3

hnkhoi

Thành Viên [LV 2]
Bài viết này tiếp nối nội dung bài viết: "HỆ THỐNG HVAC CÓ CHỈ VỊ TRÍ LẮP ĐẶT LỌC KHÔNG KHÍ TRONG AHU - LỌC CAMFIL (CAMFIL AIR FILTER) - PHẦN 1 & 2" trong thư mục "Catalog" trên diễn đàn "HVACR.VN". Quý đọc giả quan tâm và muốn hiểu thêm thì nên tìm đọc Phần 1 & 2 này; để qua đó chuỗi thông tin mà chúng tôi cung cấp cho Quý đọc giả được liền mạch cũng như logic hơn.

7.2.1 Lắp đặt MAU lý tưởng:

- Mẫu ứng dụng test:

upload_2015-1-28_8-16-1.png

Bảng 2 Những thông tin cho mẫu Test
- Định ước:

+ Dữ liệu hạt bụi – 7 dữ liệu đặt ở đầu dòng – tổng 3 dữ liệu cuối dòng – tổng 4 dữ liệu (tối thiểu 6 lần đếm ở 20 giây ở dữ liệu cài đặt),

+ Đo lường lưu lượng: Đo lường 6 – 12” phía cuối dòng của lọc (tối thiểu 1 điểm dữ liệu trên một lọc),

+ Chênh áp: Tối thiểu 1 điểm dữ liệu trên một vùng lọc.

upload_2015-1-28_8-18-4.png

Hình 16 Hình minh họa
* Chú thích một số từ ngữ có ở hình 16:

+ Particle counter: Máy đếm hạt bụi,

+ Airflow meter: Dụng cu đo lưu lượng.

7.3 Lắp đặt thiết bị - Sơ đồ:

upload_2015-1-28_8-20-47.png

Hình 17 Sơ đồ lắp đặt thiết bị
* Chú thích một số từ ngữ có ở hình 17:

+ Airflow direction: Hướng dòng lưu lượng,

+ Sampling probe downstream: Que thăm mẫu cuối dòng,

+ Manometer: Áp kế,

+ Valve: van,

+ Diluter if necessary: Máy làm loãng nếu cần thiết,

+ Pump: Bơm,

+ Flow meter: Máy đo lưu lượng,

+ Flow to particle counter: Dòng đến máy đếm bụi,

+ Particle counter: Máy đếm bụi,

+ Computer: Máy tính,

+ Primary flow: Dòng sơ cấp.

- Đo lường lưu lượng, 6 – 12” phía cuối dòng của lọc,

- Cài đặt giá ba chân – lớp lọc thứ 2 từ lối vào bởi lớp lọc thứ 2 từ nền AHU,

- Kết nối trên ống từ đầu dò đến máy đếm hạt bụi,

- Ghi lại chênh áp từ đồng hồ đo chênh áp,

- Thực hiện 0 và kiểm tra màn hình trước ở máy đếm bụi,

- Bắt đầu mẫu thử.

upload_2015-1-28_8-22-56.png

Hình 18 Hình minh họa quá trình đo tổn thất áp suất qua lọc và đếm hạt bụi
* Nhận xét và bàn luận:

- Câu hỏi: Thông thường có một câu hỏi khá phổ biến mà các anh (chị) Trưởng phòng Kỹ thuật Bảo trì Cơ điện hay các anh (chị) Phụ trách mua hàng của các nhà máy dược, điện tử, bệnh viện,... hay gọi chung là người dùng có sử dụng lọc không khí (air filter); đó là: Khoảng thời gian thay thế của các lọc không khí là bao lâu?

-
Trả lời: Chúng ta không thể trả lời một cách chính xác được. Tại vì: tuổi thọ của các lọc không khí tùy thuộc vào môi trường không khí xung quanh (tức muốn nói đến chất lượng không khí ngoài trời ở nơi sử dụng có nhiều bụi hay ít bụi) Nhà máy, nơi đang sử dụng hay tùy thuộc vào tần suất hoạt động, sử dụng (tức muốn nói đến thời gian hoạt động của hệ thống HVAC trong một ngày làm việc) hay tùy thuộc vào môi trường sản xuất trong Nhà máy như thế nào (tức muốn nói đến Nhà máy đang sản xuất loại hàng hóa gì, hàng hóa đó phát sinh nhiều bụi hay ít bụi),... Tất cả những yếu tố đó, ảnh hưởng đến tuổi thọ của lọc không khí, nên không thể trả lời một cách chính xác thời gian khi nào thay thế lọc không khí được.

-
Câu hỏi: Vậy một câu hỏi được đặt ra ở đây nữa là: Chẳng lẽ không có cách nào khác để biết được chính xác thời gian thay thế lọc hay sao???

- Trả lời: Có. Đó là dựa vào thông số chênh áp khuyến nghị thay lọc (Recommended final pressure drop) mà bất kỳ hãng sản xuất lọc nào cũng đưa ra. Mỗi cấp độ lọc sẽ có chênh áp khuyến nghị thay lọc khác nhau. Ví dụ:

+ Pre-filter: Lọc thô (lọc sơ cấp)

upload_2015-1-28_8-57-20.png

Hình 19 Hình minh họa một lọc thô tiêu biểu của hãng lọc khí Camfil
+ Fine filter: Lọc tinh (lọc thứ cấp):

upload_2015-1-28_9-2-2.png

Hình 20 Hình minh họa một lọc túi (lọc thứ cấp - lọc tinh) tiêu biểu của hãng lọc khí Camfil
+ EPA, HEPA, ULPA filter: Lọc hiệu suất cao (lọc cuối):

upload_2015-1-28_9-7-46.png

Hình 21 Hình minh họa một lọc hiệu suất cao (lọc cuối) tiêu biểu của hãng lọc khí Camfil
+ Mỗi loại lọc không khí khi sản xuất ra bao giờ cũng có chênh áp ban đầu (Initial pressure drop) tức là: Chênh áp khi lọc còn mới tinh (vừa mới sản xuất ở nhà máy xong chưa qua sử dụng); sau một thời gian sử dụng thì bụi sẽ được giữ lại và bám vào lọc không khí nên làm chênh áp của lọc sẽ tăng dần lên. Đó là lý do tại sao Nhà sản xuất thường hay để chênh áp khuyến nghị thay lọc (Recommended final pressure drop) để người sử dụng có thể biết được khi nào nên thay lọc mới, qua đó giúp duy trì chất lượng không khí trong môi trường sản xuất luôn luôn tốt.

-
Câu hỏi: Vậy làm cách nào để biết được chênh áp của lọc là bao nhiêu để biết đã tới thời gian thay thế chưa? Và cách lắp đặt dụng cụ đo chênh áp như thế nào???
- Trả lời: Chúng ta dùng đồng hồ đo chênh áp (hiển thị bằng cơ hay bằng điện tử), trên thị trường hiện nay có rất nhiều hãng cung cấp đồng hồ đo chênh áp, ví dụ như hãng Dwyer,... Nếu thấy đồng hồ chỉ đến áp suất khuyến nghị thay lọc của Nhà sản xuất lọc đưa ra tương ứng cho từng cấp độ lọc thì chúng ta nên thay thế. Còn về cách lắp đặt đồng hồ đo chênh áp, chúng ta sẽ lắp đặt như hình 18 minh họa ở trên.

+ Đối với lọc pre-filter (lọc thô - lọc sơ cấp): Chênh áp khuyến nghị thay lọc là:
250 Pa,

+ Đối với lọc fine filter (lọc tinh - lọc thứ cấp): Chênh áp khuyến nghị thay lọc là:
450 Pa,

+ Đối với lọc EPA, HEPA, ULPA (lọc hiệu suất cao - lọc cuối): Chênh áp khuyến nghị thay lọc là
500 Pa.

-
Câu hỏi: Thế nếu không dựa vào thông số chênh áp thì có thể dựa vào kinh nghiệm lâu năm chúng ta có thể phỏng đoán được thời gian thay thế lọc được không?

-
Trả lời:môi trường cũng như chất lượng không khí tại Việt Nam nói chung, thì theo kinh nghiệm của những anh (chị) đi trước đã làm lâu năm (có thâm niên) ở vị trí Trưởng phòng Kỹ thuật bảo trì Cơ điện các Nhà máy Dược, Điện tử,... chia sẻ thì:

+ Thời gian ước lượng thay thế
lọc thô (lọc sơ cấp - Pre-filter) là: Khoảng 3 tháng,

+ Thời gian ước lượng thay thế
lọc tinh (lọc thứ cấp- Fine filter) là: Khoảng 6 tháng,

+ Thời gian ước lượng thay thế
lọc hiệu suất cao (lọc cuối - EPA, HEPA, ULPA filter) là: Khoảng 1 năm.

+ Tuy nhiên, đó chỉ là
con số ước lượng cảm tính, chủ yếu mang tính chủ quan mà thôi; chứ còn thực tế mà nói thời gian ước lượng cảm tính sẽ khác nhau tùy thuộc vào mỗi khu vực vùng miền trên đất nước Việt Nam cũng như tùy thuộc vào trực giác của mỗi người nhạy bén ra sao để phỏng đoán tình hình cũng như hiện trạng của lọc đang dùng.

7.4 Viết báo cáo:

upload_2015-1-28_9-47-57.png

Bảng 3 Bảng báo cáo kết quả kiểm tra

Cần thông tin gì thêm về sản phẩm
lọc không khí Camfil, anh (chị) vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN 27
Mr. Vũ Văn Bốn
Mobile:
(+84) 908 844 666
E-mail: [email protected]










 
Chỉnh sửa lần cuối:
Back
Bên trên