Công Nghiệp Lọc túi (lọc tinh) Camfil và những điều còn chưa biết - lọc Camfil (Camfil air filter)

hnkhoi

Thành Viên [LV 2]
Chào anh (chị),

- Ở bài viết trước mình đã có trình bày về lọc thô Camfil, mọi người vào đường link bên dưới để tham khảo thêm nhé:

* Đường link: https://hvacr.vn/diendan/threads/lọc-thô-camfil-và-những-điều-còn-chưa-biết-lọc-camfil-camfil-air-filter.55464/

- Hôm nay, mình tiếp tục trình bày về lớp lọc túi (lọc tinh) hay còn gọi là lớp lọc thứ cấp của Camfil trong hệ thống HVACR cho Phòng sạch.

- Chúng ta đều đã biết lọc tinh (fine filter) có tác dụng lọc thứ cấp - lọc những hạt bụi (ở ngoài môi trường xung quanh) có kích thước 0.4 micron. Nó nằm ở vị trí thứ hai sau lớp lọc thô (pre-filter) trong AHU của hệ thống điều hòa không khí (hệ thống HVACR).

upload_2015-12-19_9-48-0.png

upload_2015-12-19_9-48-49.png

Bảng 1 Bảng phân loại cấp độ lọc tinh và hiệu suất giữ bụi tương ứng
- Camfil là một trong những hãng lọc hàng đầu trên thế giới về chất lượng và chủng loại, mẫu mã vô cùng đa dạng, phong phú ứng dụng cho mọi lĩnh vực trong cuộc sống của con người. Camfil có trụ sở chính tại Thụy Điển với 26 Nhà máy trên Toàn cầu.

Bài viết hôm nay, sẽ cung cấp cho các anh (chị) những điều còn chưa biết về lọc tinh - lọc túi (lọc thứ cấp) của Camfil.

1. Lọc tinh dạng túi loại Hi - Flo:

upload_2015-12-19_10-20-43.png

Hình 1 Hình minh họa lọc túi loại Hi - Flo của Camfil
* Ưu điểm của loại này:

- Loại lọc này thuộc dòng lọc ProSafe - Foodgrade (rất an toàn cho lĩnh vực Thực phẩm & Đồ uống). Nếu chúng ta sử dụng loại này mà vật liệu lọc có bong tróc ra và bay vào thành phẩm (thực phẩm, đồ uống) thì vẫn an toàn cho sức khỏe của con người vì những loại vật liệu cấu tạo nên loại lọc này chúng ta có thể nuốt vào được không sao,

- Vật liệu lọc: Sợi thủy tinh, đường kính sợi tinh bình thường, vật liệu cứng chắc nên hiệu suất giữ bụi cao, và tổn thất áp suất thấp,

- Trong suốt quá trình sử dụng thì đường cong tải (hiệu suất lọc giữ bụi) hầu như vẫn không thay đổi gì nhiều so với ban đầu và khá đồng đều, ổn định.

- Đặc biệt: Những dòng lọc túi loại Hi - Flo vật liệu lọc sợi thủy tinh của Camfil đều được chứng nhận nhãn Eurovent được dựa trên Tiêu chuẩn mới EN779:2012 về hiệu quả tiết kiệm Năng lượng tiêu thụ trong quá trình sử dụng.

=> Do đó, nếu chúng ta sử dụng lọc túi loại Hi - Flo của Camfil sẽ giúp giảm đi đáng kể lượng điện năng tiêu thụ trong suốt vòng đời sử dụng => Tiết kiệm đáng kể tiền điện hàng tháng.

- Thích hợp cho những Nhà máy yêu cầu cao về kỹ thuật cũng như tiết kiệm chi phí vận hành, tiêu thụ Năng lượng của hệ thống trong suốt vòng đời hoạt động.


* Nhược điểm của loại này:

- Giá thành của loại này hơi cao so với những dòng lọc túi loại khác sẽ được trình bày tiếp ngay phía bên dưới ở mục 2.

2. Lọc tinh dạng túi loại S - Flo:

upload_2015-12-19_10-22-26.png

Hình 2 Hình minh họa lọc túi loại S - Flo của Camfil
* Ưu điểm của loại này:

- Giá thành của loại này rẻ hơn so với loại Hi - Flo trình bày ở mục 1,

- Thích hợp cho những Nhà máy muốn tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu (mua thay thế loại lọc này).

* Nhược điểm của loại này:

-
Loại lọc này không thuộc dòng ProSafe - Foodgrade, nên hạn chế sử dụng trong những Nhà máy liên quan đến lĩnh vực Thực phẩm & Đồ uống,

- Vật liệu lọc: Sợi tổng hợp, sợi thô bình thường nên tạo ra điện tích tĩnh điện làm cho hiệu suất giữ bụi thấp,

- Trong suốt quá trình sử dụng thì đường cong tải (hiệu suất lọc giữ bụi) thay đổi nhanh chóng và giảm xuống một cách rõ rệt,

- Loại này không có chứng nhận nhãn Eurovent.

* CHÚ Ý: SO SÁNH CẤU TRÚC VẬT LIỆU LỌC CỦA HÃNG CAMFIL VÀ CÁC HÃNG LỌC KHÁC

View attachment 6219
Hình 3 Cấu trúc vật liệu lọc của Camfil (ở phía trên) và các hãng lọc khác (ở phía dưới)
+ Chú thích:

Filter media blocked = high delta p, nghĩa là: Các vật liệu lọc bị khóa chặt (hay là dính rất sát sau) tương đương với tổn thất áp suất cao.

+ Nhận xét và bàn luận:

- Từ hình 3 ta thấy, ở Camfil tất cả các khoảng cách vật liệu lọc được đảm bảo và kiểm soát => Dòng không khí qua lọc sẽ được phân bố đồng đều hơn => Tổn thất áp suất thấp hơn => Tiết kiệm năng lượng tiêu thụ + Tuổi thọ cao hơn => Tiết kiệm tiền cho chúng ta (Đều này đã được tính toán trong bài biếtCập nhật Tiêu chuẩn lọc Không khí EN779 và EUROVENT 4/11 trong thư mục Catalogue trên Diễn đàn HVACR.VN)

- Đây có thể nói là một trong những lợi thế ưu việt của hãng Camfil so với các sản phẩm của những hãng khác đang có trên thị trường.

3. Lọc tinh dạng chữ V:

upload_2015-12-19_10-57-5.png

Hình 4 Hình minh họa lọc tinh (lọc thứ cấp) dạng chữ V của Camfil
* Đặc tính kỹ thuật:

- Loại lọc: Lọc tinh, nhỏ gon (M6 – F9),

- Vật liệu lọc: Sợi thủy tinh, gấp nếp,

- Khung: Nhựa ABS,

* Ưu điểm:

+ Loại lọc Opakfil Green này thuộc dòng lọc ProSafe - Foodgrade (rất an toàn cho lĩnh vực Thực phẩm & Đồ uống). Nếu chúng ta sử dụng loại này mà vật liệu lọc có bong tróc ra và bay vào thành phẩm (thực phẩm, đồ uống) thì vẫn an toàn cho sức khỏe của con người vì những loại vật liệu cấu tạo nên loại lọc này chúng ta có thể nuốt vào được không sao,

+ Đảm bảo hiệu suất ổn định,

+ Tổn thất áp suất thấp với lưu lượng không khí cao,

+ Diện tích lọc lớn – tuổi thọ cao, lắp đặt gọn nhẹ,

+ Cứng chắc nhưng khối lượng nhẹ.

4. Lọc tinh dạng tấm:


View attachment 6232
Hình 5 Hình minh họa lọc tinh (lọc thứ cấp) dạng tấm của Camfil

* Đặc đính kỹ thuật:

- Loại lọc: Lọc tinh, nhỏ gọn (M6 – F8),

- Vật liệu lọc: Sợi thủy tinh, gấp nếp,

- Khung: Nhựa hoặc kim loại,

* Ưu điểm:

+ Loại lọc EcoPleat Green này thuộc dòng lọc ProSafe - Foodgrade (rất an toàn cho lĩnh vực Thực phẩm & Đồ uống).

+ Cực kỳ nhỏ gọn,

+ Diện tích vật liệu lọc lớn,

+ Linh hoạt về kích thước,

+ Đảm bảo hiệu suất ổn định (sợi tinh).

5. Một số loại lọc tinh (lọc thứ cấp) khác của Camfil:



upload_2015-12-19_11-8-31.png

Hình 6 Hình minh họa lọc tinh khung thép mạ kẽm chia gió bằng thanh nhôm dạng tấm của Camfil

upload_2015-12-21_15-37-43.png

Hình 7 Hình minh họa lọc tinh khung thép mạ kẽm chia gió bằng thanh nhôm đẩy vào khe rãnh của Camfil

upload_2015-12-21_15-31-26.png

Hình 8 Hình minh họa một số loại lọc tinh (lọc thứ cấp) của Camfil

* Lưu ý:

- Những loại lọc này không thuộc dòng ProSafe - Foodgrade, nên hạn chế sử dụng trong những Nhà máy liên quan đến lĩnh vực Thực phẩm & Đồ uống
6. Thời gian thay thế lọc tinh (lọc thứ cấp) và cách xác định:

* Thời gian thay thế lọc tinh (lọc thứ cấp):

- Theo kỹ thuật: Khi chênh áp qua lọc đạt 450 Pa là khuyến nghị nên thay mới,

- Theo hệ số kinh nghiệm: Thường khoảng 06 (sáu) tháng.

* Cách xác định thời gian thay thế:

- Theo kỹ thuật: Dùng đồng hồ đo chênh áp Dwyer, khi kim đồng hồ hiển thị đến 450 Pa thì nên thay thế mới,

- Theo hệ số kinh nghiệm: Trực tiếp nhìn bằng mắt thường thấy có bụi bám đầy, dày đặc và đen cả lọc; hoặc khi vào phòng sạch mà cảm giác không còn nhiệt độ mát theo yêu cầu nữa, trong oi bức hơn trước nghĩa là lưu lượng gió cấp vào phòng không đủ do bụi đã bám dày đặc nên cản trở không khí qua lọc => cấp không đủ lưu lượng vào phòng.

* Anh (chị) có thể tham khảo thêm bài viết nói về thời gian thay thế lọc và cách xác định, ở đường link bên dưới nhé:

- Đường link: https://hvacr.vn/diendan/threads/th...ong-hvacr-loc-camfil-camfil-air-filter.50608/


Bên mình 27MEE Corp đại diện cung cấp ĐỘC QUYỀN lọc khí Camfil tại VIỆT NAM.

Anh (chị) tham khảo thêm Catalogue một số lọc tinh (lọc thứ cấp) của Camfil ở file gửi kèm bên dưới nhé.

Cần thông tin gì thêm về sản phẩm lọc không khí Camfil, anh (chị) vui lòng liên hệ NGAY với mình theo thông tin bên dưới:

CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN 27
Mr. Vũ Văn Bốn
Mobile: (+84) 908 844 666
E-mail: [email protected]
 

Đính kèm

  • Loc tinh (loc thu cap) - loc Camfil.pdf
    855.5 KB · Xem: 205
Chỉnh sửa lần cuối:
Bác có thể tư vấn giúp mình
nếu cùng 1 môi trường, lưu lượng và hiệu suất F7
thì lọc túi Hi-Flo và lọc tinh dạng tấm thì thời gian thay thế có khác nhau không và khoảng bao lâu thì cần thay thế
giá cả giữa 2 loại lọc trên có khác nhau nhiều không?
 
Chào bác Honka,

Cảm ơn bác đã quan tâm, tìm hiểu và có những câu hỏi rất hay về sản phẩm lọc khí Camfil bên em.

- Thứ nhất: Ở cùng một điều kiện môi trường, lưu lượng và cấp độ lọc F7, lọc tinh dạng túi loại Hi - Flo và lọc tinh dạng tấm thì thời gian thay thế có khác nhau cho từng loại lọc. Điều quan trọng là chúng ta chọn loại lọc nào thuộc dòng lọc túi Hi - Flo để so sánh với loại lọc nào thuộc dòng lọc tinh dạng tấm. Các anh (chị) xem ví dụ minh họa cho điều vài nêu bên dưới:


upload_2015-12-22_10-25-29.png

upload_2015-12-22_10-26-10.png

Hình 1 Bảng thông số kỹ thuật của lọc tinh dạng túi F7 loại Hi - Flo M của Camfil


upload_2015-12-22_10-26-49.png

upload_2015-12-22_10-27-35.png

Hình 2 Bảng thông số kỹ thuật của lọc tinh dạng túi F7 loại Hi - Flo P của Camfil


upload_2015-12-22_10-28-22.png

upload_2015-12-22_10-29-15.png

Hình 3 Bảng thông số kỹ thuật của lọc tinh dạng tấm F7 loại 3CPM Aeropac của Camfil
* Nhận xét và bàn luận:

+ So sánh giữa hình 1 và hình 3, ta thấy: Loại lọc tinh dạng túi Hi - Flo M cấp độ F7, lưu lượng 3400 m3/h có chênh áp ban đầu 85 Pa; còn loại lọc tinh dạng tấm 3CPM Aeropac F7, lưu lượng 3400 m3/h có chênh áp ban đầu 145 Pa. Như vậy, thời gian thay thế của lọc tinh dạng túi Hi - Flo M lâu hơn thời gian thay thế của lọc tinh dạng tấm 3CPM Aeropac. Bởi vì, chênh áp khuyến nghị thay lọc của lớp lọc thứ cấp là 450 Pa. Nên khoảng cách chênh áp để thay lọc tinh dạng túi Hi - Flo M là: 450 - 85 = 365 Pa ; còn khoảng cách chênh áp để thay lọc tinh dạng tấm 3CPM Aeropac là: 450 - 145 = 305 Pa .

+ So sánh giữa hình 2 và hình 3, ta thấy: Loại lọc tinh dạng túi Hi - Flo P cấp độ F7, lưu lượng 3400 m3/h có chênh áp ban đầu 105 Pa; còn loại lọc tinh dạng tấm 3CPM Aeropac F7, lưu lượng 3400 m3/h có chênh áp ban đầu 145 Pa. Như vậy, thời gian thay thế của lọc tinh dạng túi Hi - Flo P và lọc tinh dạng tấm 3CPM Aeropac là gần tương đương nhau, chênh nhau không nhiều lắm. Bởi vì, chênh áp khuyến nghị thay lọc của lớp lọc thứ cấp là 450 Pa. Nên khoảng cách chênh áp để thay lọc tinh dạng túi Hi - Flo P là: 450 - 105 = 345 Pa ; còn khoảng cách chênh áp để thay lọc tinh dạng tấm 3CPM Aeropac là: 450 - 145 = 305 Pa .

=> Nên thời gian thay thế giữa loại lọc tinh dạng túi Hi - Flo và loại lọc tinh dạng tấm còn tùy thuộc vào loại Model chúng ta chọn là gì để so sánh chúng với nhau.

* Anh (chị) tham khảo thêm thời gian thay thế lọc và cách xác định đến khi nào nên thay thế lọc ở đường link bên dưới nhé:

+ Đường link: https://hvacr.vn/diendan/threads/th...ong-hvacr-loc-camfil-camfil-air-filter.50608/


- Thứ hai: Giá cả của loại lọc tinh dạng túi Hi - Flo và loại lọc tinh dạng tấm: không chênh lệch nhau nhiều lắm. Và chúng còn tùy thuộc vào loại Model mà chúng ta chọn để so sánh với nhau.


Cần thông tin gì thêm về sản phẩm lọc không khí Camfil, anh (chị) vui lòng liên hệ NGAY với mình theo thông tin bên dưới:

CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN 27
Mr. Vũ Văn Bốn
Mobile: (+84) 908 844 666
E-mail: [email protected]






 

Đính kèm

  • upload_2015-12-22_8-8-19.png
    upload_2015-12-22_8-8-19.png
    193.4 KB · Xem: 123
  • upload_2015-12-22_8-12-9.png
    upload_2015-12-22_8-12-9.png
    216.7 KB · Xem: 125
  • upload_2015-12-22_8-13-49.png
    upload_2015-12-22_8-13-49.png
    289.6 KB · Xem: 128
Chỉnh sửa lần cuối:
Thanks bác đã tư vấn, tuy nhiên mình còn thắc mắc thế này
Về lọc túi final pressure là 450Pa, tuy nhiên recommend thay thế là 250Pa. Mình cũng đã dùng nhiều dự án thì cũng thay thế tại mức chêch áp này.
Còn lọc tấm dạng pleated có trở lực ban đầu lớn hơn, tuy nhiên tổng diện tích bề mặt lớn hơn (gấp đôi) nên thời gian để làm tăng trở lực có thể lâu hơn lọc túi
Đó chỉ là suy luận của mình dựa trên thông số kỹ thuật của các bộ lọc. Cái này mình cần thông tin từ kinh nghiệm thực tiễn để xem xét
Vấn đề nữa, bác có thể cho mình biết so sánh giá giữa lọc túi 592x692x600mm và lọc tấm tinh 592x592x96mm. Thanks
 
Chào bác Honka,

Cảm ơn những thắc mắc của bác nhé. Mình lần lượt trao đổi với các anh (chị) như sau:

* Thắc mắc thứ nhất:

- Trong Catalogue Nhà sản xuất thường hay để 02 (hai) thông số:

+ Recommended final pressure drop: 450 Pa - nghĩa là: chênh áp khuyến nghị thay thế tối đa có thể chấp nhận được. Nếu các Nhà máy (end user) muốn tận dụng, tiết kiệm chi phí mua thay thế lọc và khai thác tối đa công suất của bộ lọc thì có thể tận dụng sử dụng đến 450 Pa. Trường hợp này hay xảy ra ở các Nhà máy (end user) khó khăn về mặt tài chính, tiết giảm chi phí ở mọi khâu, mọi chỗ có thể.

+ Suggested economical change point: 250 Pa - nghĩa là: điểm chênh áp khuyến nghị thay thế kinh tế. Kinh tế ở đây là: nếu chúng ta vì quá tiết kiệm chi phí mua thay thế mà sử dụng lọc đến chênh áp 450 Pa thì chi phí tiền hàng tháng trả cho điện năng tiêu thụ sẽ tăng cao; bởi vì khi đồng hồ chênh áp hiển thị lớn hơn 250 Pa tức lúc đó bụi cũng đã bám một phần tương đối vào lọc => lưu lượng không khí cấp vào không gian làm việc không đủ (như setting ban đầu) => quạt phải chạy biến tần ở mức cao hơn => điện năng tiêu thụ nhiều hơn => chi phí vận hành hệ thống sẽ tăng lên.

=> Nên Nhà sản xuất khuyến nghị để tiết giảm chi phí vận hành hệ thống xuống thì chúng ta nên thay khi đồng hồ chênh áp hiển thị 250 Pa. Vì thế, ở các Nhà máy (end user) nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, họ rất hiểu về vấn đề này nên họ thường hay mua thay thế lọc khi chênh áp ở mức 250 Pa hoặc chấp nhận lớn hơn xíu thôi (chứ không để quá đến mức 450 Pa).


=> Chú ý: Nên đôi khi chúng ta thường hay "tính già hóa non" nghĩa là: tiền chi phí vận hành hệ thống còn lớn hơn tiền đầu tư mua thay thế lọc mới. Vì thế các anh (chị) kỹ thuật bảo trì hay vật tư mua hàng chú ý điểm quan trọng này nhé.

* Thắc mắc thứ hai:

- Theo số liệu từ một số loại lọc ví dụ ở bài viết trên của mình, bác Honka nhận ra tổng diện tích bề mặt của lọc tinh dạng túi (6,5 m2 - 9 m2) nhỏ hơn so với tổng diện tích bề mặt của lọc tinh dạng tấm (12,3 m2) là hoàn toàn đúng,

- Tuy nhiên, không phải cứ tổng diện tích bề mặt lớn hơn thì thời gian để làm tăng trở lực có thể lâu hơn. Điều này nó còn tùy thuộc vào cấu tạo vật liệu làm nên bộ lọc (thuật ngữ tiếng Anh gọi là: media). Tiếp theo ví dụ các loại lọc ở bài viết trên:

+ Vật liệu lọc của lọc tinh dạng túi Hi - Flo là: bằng sợi thủy tinh, có sợi mảnh tinh được may thành từng ngăn túi ghép lại,

+ Vật liệu lọc của lọc tinh dạng tấm là: cũng bằng sợi thủy tinh nhưng chúng chia gió bằng thanh nhôm (hoặc có dòng lọc tinh dạng tấm chia gió bằng "hot melt glue") xếp dích dắc với nhau. Chính đặc điểm này nên làm cho chênh áp ban đầu của lọc tinh dạng tấm cao hơn lọc tinh dạng túi.

=> Nên từ đó, nếu muốn xét để so sánh thời gian sử dụng mà dựa trên tổng diện tích bề mặt lọc thì chúng ta không thể áp dụng cho trường hợp hai dòng lọc (family) tinh khác nhau (lọc dạng túi - lọc dạng tấm) mà chúng ta chỉ có thể áp dụng cho cùng một dòng lọc tinh (lọc dạng túi - lọc dạng túi ; lọc dạng tấm - lọc dạng tấm) thì nó mới tương thích và mới có kết quả so sánh chuẩn xác được.

* Thắc mắc thứ ba:


- So sánh giá giữa lọc tinh dạng túi Hi - Flo 592 x 592 x 600 mm và lọc tinh dạng tấm 592 x 592 x 96mm: như mình đã nói chúng không chênh lệch nhau nhiều lắm. Còn nếu bác muốn có một cái giá cụ thể bằng con số của hai loại kích thước này thì vì đây là vấn đề "tế nhị" nên mình không tiện nêu ra ở đây. Nếu các anh (chị) nào có nhu cầu thực sự thì hãy gửi yêu cầu báo giá đến e-mail của mình để mình lên báo giá số liệu cụ thể hơn nhé.


Cần thông tin gì thêm về sản phẩm lọc không khí Camfil, anh (chị) vui lòng liên hệ NGAY với mình theo thông tin bên dưới:

CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN 27
Mr. Vũ Văn Bốn
Mobile: (+84) 908 844 666
E-mail: [email protected]
 
Chỉnh sửa lần cuối:
Back
Bên trên