Catalog THUẬT NGỮ CÔNG NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT LỌC KHÔNG KHÍ - LỌC CAMFIL (CAMFIL AIR FILTER) - PHẦN 1

hnkhoi

Thành Viên [LV 2]
Có lẽ chúng ta đã biết nhiều đến những ứng dụng của lọc không khí trong lĩnh vực Phòng sạch và HVACR. Tuy nhiên, đôi khi chúng ta lại chưa biết đến những thuật ngữ, những nguyên tắc bắt giữ bụi, cấu tạo của một số vật liệu,... liên quan đến lọc không khí.

Bài viết này hy vọng sẽ cung cấp cho Quý đọc giả một số kiến thức hữu ích liên quan đến lọc không khí - một thiết bị vô cùng quan trọng ứng dụng trong Phòng sạch và HVACR.

upload_2014-12-17_14-56-5.png

Hình 1 Hình minh họa
A. Thuật ngữ Công nghiệp cơ bản:

Khi quý đọc giả xem qua nội dung của bài viết này đến phần cuối cùng, thì Quý đọc giả sẽ biết các điều khoản thường được sử dụng trong các ngành công nghiệp lọc không khí.

Chú ý - chúng sẽ giúp bạn hiểu sau

1. Hiệu suất lọc:

upload_2014-12-17_14-56-16.png

Hình 2 Hình minh họa
- Các phép đo khả năng lọc không khí để loại bỏ bụi bẩn và các hạt bụi.

- Được liệt kê một cách khác:

+ Hiệu suất hạt bụi: %

+ Hiệu suất trọng lượng: %

- Thuật ngữ này bao gồm:

+ Lọc thô = hiệu suất trọng lượng (giữ lại),

+ Lọc tinh = hiệu suất hạt bụi,

+ Lọc HEPA/ ULPA = hiệu suất hạt bụi.

2. Khả năng giữ bụi:


upload_2014-12-17_13-48-49.png

Hình 3 Hình minh họa
- Chỉ định số lượng bụi thu thập trong một bộ lọc trong suốt thời gian hoạt động cho đến khi tổn thất áp suất cuối cùng (áp suất khuyến nghị thay thế lọc).

+ Thể hiện bằng gam

- Quy tắc ngón tay cái (Quy tắc kinh nghiệm):

+ Các lớp lọc cao hơn thì khả năng giữ bụi thấp hơn và ngược lại.

3. Vận tốc không khí:

- Vận tốc khí thông qua một bộ lọc hoặc dòng chảy cắt ngang của một hệ thống thông gió.

+ Thể hiện bằng m/s

- Vận tốc thông thường trước khi qua bộ lọc là 1,5 – 3,5 m/s

upload_2014-12-17_14-36-47.png

4. Lưu lượng:

- Lượng không khí đi qua một bộ lọc hoặc thông qua một hệ thống thông gió cho mỗi đơn vị thời gian

+ Thể hiện bằng m³/s

+ Tên khác là m³/h (m³/s x 3600) hoặc l/s (m³/s x 1000)

- Lưu lượng không khí thông thường cho một mô-đun bộ lọc đầy đủ (592x592 mm) là khoảng 0,75-1,2 m³/s.

- Quy tắc ngón tay cái (quy tắc kinh nghiệm) đơn giản! Một mô-đun bộ lọc đầy đủ ~ 1 m³/s

5. Áp suất (lực trên một đơn vị diện tích):

upload_2014-12-17_14-44-4.png

Hình 4 Hình minh họa
- Đối với không khí trong một hệ thống thông gió, có các từ ngữ sau đây:

+ Đơn vị áp suất trong hệ thống SI là Pascal (Pa),

+ Đơn vị áp suất trong hệ thống của Mỹ là Inch Water Gauge ("WG),

+ Chuyển đổi 1 "W.G = 250 Pa.

- Áp suất tĩnh: Áp suất của không khí ở đó không hoạt động tương đối so với áp suất khí quyển,

- Áp suất động: Chênh lệch giữa áp suất tổng và áp suất tĩnh,

- Khi di chuyển không khí xảy ra do lực quán tính một áp suất động tỷ lệ thuận với bình phương vận tốc,

- Áp suất tổng: áp suất tĩnh cộng với áp suất động.

6. Tổn thất áp suất:

- Bộ lọc ngăn chặn luồng không khí thông qua một hệ thống thông gió,

- Áp suất tĩnh cao hơn trước khi lọc hơn sau khi lọc một tổn thất áp suất tĩnh xảy ra

- Sự chênh lệch đó gọi là tổn thất áp suất.

- Đo bằng áp kế với ống nối đúng cách ở mức độ tường kênh.

upload_2014-12-17_14-51-20.png

Hình 5 Hình minh họa
6.1 Tổn thất áp suất ban đầu và tổn thất áp suất cuối cùng (sau khi sử dụng):

a. Tổn thất áp suất ban đầu: Tổn thất áp suất ở bộ lọc mới và chưa sử dụng tại một lưu lượng nhất định,

b. Tổn thất áp suất cuối cùng: Tổn thất áp suất nơi các hoạt động bị gián đoạn,

c. Hệ thống thông gió được đánh giá ở một tổn thất áp suất cuối cùng nơi các bộ lọc nên được thay thế. Hoạt động tiếp tục làm giảm lưu lượng không khí vào phòng nếu bạn có một tốc độ quạt không đổi và tăng việc sử dụng năng lượng nếu bạn có quạt thay đổi tốc độ (biến tần),

d. Khi thử nghiệm trong Phòng nghieemjtron, kiểm tra được dừng lại khi tổn thất áp suất cuối cùng được thiết lập,

e. Bộ lọc không khí không bao giờ cung cấp cho bạn hệ thống tổn thất áp suất cuối cùng.

6.2 Tổn thất áp suất thay đổi khi lưu lượng thay đổi:

upload_2014-12-17_14-54-18.png

Hình 6 Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa tổn thất áp suất và lưu lượng không khí

- Ví dụ từ đồ thị:
upload_2014-12-17_14-57-50.png

Thay đổi lưu lượng thay đổi tổn thất áp suất. (100% ở đây là 0,94 m³ / s).

* Nhận xét và bàn luận: Từ đồ thị hình 6, ta thấy tổn thất áp suất tăng lên khi lưu lượng không khí qua lọc tăng lên.

6.3 Tổn thất áp suất thay đổi khi bụi được cấp vào lọc:
upload_2014-12-17_15-0-0.png

Hình 7 Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa tổn thất áp suất và lượng bụi bám vào lọc

NỘI DUNG BÀI VIẾT NÀY SẼ CÒN TIẾP TỤC Ở PHẦN 2 CỦA CHỦ ĐỀ NÀY, QUÝ ĐỌC GIẢ QUAN TÂM CHÚ Ý ĐÓN ĐỌC.

Cần thông tin gì thêm về sản phẩm lọc không khí Camfil, anh (chị) vui lòng liên hệ:

CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN 27
Mr. Vũ Văn Bốn
Mobile: (+84) 908 844 666
E-mail: [email protected]








 

Đính kèm

  • upload_2014-12-17_13-43-11.png
    upload_2014-12-17_13-43-11.png
    425.9 KB · Xem: 115
Chỉnh sửa lần cuối:
Back
Bên trên