Góp ý riêng về chế độ khởi động:
- Hầu hết các thiết bị tiêu chuẩn đều có ghi điện áp làm việc và khoảng điện áp làm việc. Ví dụ điện áp làm việc Un=220V, khoảng điện áp là 0.85~1.1 có nghĩa là khoảng điện áp làm việc từ 187~242V.
- Hầu như với động cơ, khởi động thường hút dòng lớn và giá trị điện áp vào động cơ lúc đó là không quan trọng. Tuy nhiên, cuộn dây của khởi động từ nếu có điện áp quá bé sẽ tự ngắt. Vì thế cần phải tính toán sụt áp khởi động sao cho áp làm việc của cuộn dây khởi động từ (thường lắp gần động cơ) đạt khoảng điện áp làm việc, tức có thể sụt áp đến 15%.
- Các động cơ công nghiệp đa số là loại lồng sóc. Tùy vào mục đích sử dụng mà giá trị dòng khởi động có thể cao hay thấp. Với tải nhẹ, thường giá trị này khoảng 3~5 lần dòng định mức. Với tải trung bình phổ biến, khoảng 6~7 lần dòng. Với tải nặng, thông thường sẽ gặp với bơm tăng áp, máy nén lạnh, máy nén khí,... dòng khởi động có thể lên đến 8~10 lần dòng định mức. Vì thế khi tính sụt áp, tùy theo tải để tính toán dây chứ không có quy định cụ thể.
Qua các ý trên, có thể thấy rằng tính sụt áp khởi động động cơ là rất quan trọng. Sụt áp khi khởi động có thể tính đến 15% và mức dòng khởi động dự đoán nên nhìn theo tải thực tế.
Về thực tế, mình đưa ra ví dụ sau:
- Hệ 3 bơm nước bơm vào một hệ thống ống cấp nước chung cấp nước giải nhiệt cho 1 máy công nghiệp. Khi đó, bơm số 1 khởi động đầu tiên rất nhẹ. Khi thiếu nước, bơm số 2 bật thì áp lực nước đường ống cao hơn nên dòng khởi động tăng thêm một chút và tiếp tục như thế nếu bơm số 3 khởi động. Giá trị khởi động có thể xem là 6 lần thành 7.5 lần và 9 lần dòng định mức theo thứ tự các bơm.
- Như thế với hệ thống bơm như trên, giá trị dòng khởi động nên chọn khoảng 9 lần dòng định mức là tốt nhất!
Mấy ý kiến góp ý cùng bạn!