Camfil Farr
Thành Viên [LV 0]
Dear All
Chúng tôi chuyên cung cấp "Phin lọc không khí cho phòng sạch" hiệu Camfil Farr Malaysia cho một số các lĩnh vực phòng sạch như:
- Dược phẩm
- Thực phẩm
- Phòng mổ Bệnh viện
- Điện tử...vv
1. Pre filter
2. Bag filter
3. HEPA Filter
Rất mong nhận được sự quan tâm và sự hợp tác
Thành xin gửi các thông số cơ bản để lựa chọn filter, anh em nào có ý kiến nào hay cho xin nhe.
Mọi thông tin chi tiết vè sản phẩm hay yêu cầu báo giá anh em vui lòng liên hệ với Thành
Thành 0947 29 59 89
Email: [email protected]
A. Tiêu chuẩn ASHRAE 52.2...
Giới thiệu:
... Mỗi nhà sản xuất lọc luôn cung cấp một biểu đồ cho từng sản phẩm của họ, sơ đồ sẽ biểu diễn hiệu suất bắt bụi của lọc thông qua 12 dải kích thước hạt bụi trong quá trình test.
Để đơn giản hơn cho sự lựa chon, tiêu chuẩn ASHRAE định nghĩa một giá trị hiệu suất nhỏ nhất "Minimum Efficiency Reporting Value" (MERV). MERV là một con số đơn giản để cung cấp những giá trị cho người sử dụng, hầu hết các lọc ứng dụng nguyên lý lọc cơ học (gồm 4 nguyên lý). Giá trị MERV là một giá trị nhỏ nhất tại nơi lắp đặt và suốt thời sử dụng của lọc.
(lọc còn có nguyên lý lực hút tĩnh điện, sẽ làm thay đổi hiệu suất ban đầu của lọc trong suốt thời gian test. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sợi lọc thô (charged synthetic media) khác với sợi lọc tinh (fiberglass media) và khác nhau về đặc tính trong quá trình ứng dụng thực sự. Xem phần Phụ lục J- ASHRAE)
TIÊU CHUẨN ASHRAE 52.2:
Mục đích của tiêu chuẩn:
- Nhằm đạt được sự thống nhất về vấn đề test lọc, thuận lợi cho cả người dùng và nhà sản xuất lọc về sự định giá đặc tính của lọc trong hệ thống điều hòa không khí.
- Mô tả rõ ràng những thiết bị thực hiện trong quá trình test này.
- Nhằm đạt được sự thống nhất mẫu biên bản cho các đặt tính của lọc như đã test.
Xa hơn nữa nhằm rõ rảng hơn những thuật ngữ và biên bản test. Ví dụ: “weight arrestance” (WA) được định nghĩa là khả năng bắt bụi tống hợp cấp vào trong dòng khí khi test. Còn “atmospheric dust spot efficiency” (ADSE) là khả năng làm sạch không khí tự nhiện.
Tiêu chuẩn ASHRAE xác định cả hiệu suất (efficiency) và khả năng bắt bụi (arrestance) của lọc. Tuy nhiên khi ADSE nhỏ hơn 20% thì được bỏ qua chỉ còn lại giá trị WA. Những lọc có hiệu suất ADSE lớn hơn 98% phải test bằng phương pháp DOP.
Hình bên cho biết sự liên quan giữa ADSE và WA.
ĐỊNH NGHĨA
Atmospheric Dust Spot Efficiency- là giá trị khả năng bắt bụi trong không khí tự nhiện của một lọc được test. Giá trị này dựa trên một phép đo quang học, phép đo đánh giá giấy lọc bị làm bẩn khi tiếp xúc với không khí trước và sau khi lọc.
Average Atmospheric Dust Spot Efficiency Em: giá trị trung bình của ADSE đạt được trong quy trình áp dụng một lượng bụi cho lọc
Weight Arrestance: giá trị khả năng bắt bụi tổng hợp (synthetic dust) được cấp vào trong dòng khí khi test lọc. phép tính dựa theo khống lượng.
Average Weight Arrestance Am: giá trị trung bình của WA đạt được trong quy trình áp dụng một lượng bụi cho lọc
Dust Holding Capacity: Khả năng giữ bụi của lọc-là lượng bụi cấp vào trong lọc nhân với Am được xác định dưới điều kiện:
- Áp suất cuối cùng đạt được của lọc, giá trị này đưa ra bởi nhà sản xuất.
- Hai giá trị WA liên tục nhỏ hơn 85% giá trị được đo lớn nhất
Một cách khác là dựa trên thời gian sử dụng lọc, lọc sẽ không giữ được bụi được gom sau một khoảng thời gian sử dụng nhất định. Trong trường hợp lọc có thể tái sử dụng (giặt rửa sử dụng lại ) thì công suất giữ bụi sẽ được ghi rõ là được diện tích lọc là bao nhiêu hoặc số lần sử dụng lại đươc.
Quy trình test theo ASHRAE gồm 6 bước:
1. Xác định áp suất rớt qua lọc.
2. Xác định ADSE của một lọc mới- “initial atmospheric dust spot efficiency”
3. Xác định WA của lọc mới “initial weight arrestance”.
4. Xác định sự ảnh hưởng của các tải bụi cho:
a. Áp suất rớt
b. ADSP (chỉ ứng dụng cho những lọc có hiệu suất ban đầu lớn hơn 20%)
c. WA hiệu suất bắt giữ bụi.
5. Xác định công xuất giữ bụi của lọc (dust holding capacity)
6. Biên bản sau khi test.
BIÊN BẢN TEST LỌC:
Kết quả sau khi test lọc phải được ghi trên một kiểu thống nhất cho tất cả các lọc theo bước sau:
1. Mô tả lọc được test.
2. Nhà sản xuất.
3. Mô tả:
Vật liệu lọc
Diện tích hiệu suất net của lọc
Kích thước: bề mặt, độ sâu.
Dạng và số lượng bám dính.
Chi tiết khác.
4. Dữ liệu vận hành bởi nhà sản xuất:
Dòng không khí
Áp suất rớt ban đầu
Áp suất rớt sau cùng hoặc áp min và max
Dữ liệu khác.
5. Dữ liệu kiểm tra:
Nhiệt độ không khí
Độ ẩm không khí
Lưu lượng dòng
Đường kính mẫu
Các bước cấp bụi.
6. Kết quả kiểm tra
Áp suất rớt ban đầu
ADSE ban đầu của lọc sạch
Em nếu trên 20%
Áp rớt sau cùng, hoặc áp max và min.
Am hiệu suất bắt giữ bụi trung bình.
Khả năng giữ bụi (dust holding capacity)
7. Đường đặc tính của dữ liệu:
Áp rớt so với lưu lượng dòng.
Áp rớt so với đặc trưng bụi dùng
Adse so với đặc trưng bụi dùng
Khả năng làm sạch so với đặc trưng bui.
8. Những chú ý.
CÁC THIẾT BỊ VÀ QUÁ TRÌNH ĐO
Lọc được test với không khí ngoài trời đã được xử lý (xử lý nhiệt độ, độ ảm, áp suất hơi, nhiệt độ và nồng độ bụi).
Áp suất rớt thông qua một lọc không khí sạch được xác định ở bốn giá trị dòng là 50, 75, 100 và 125% của lưu lượng khi sử dụng lọc.
Xác định “initial atmospheric dust spot efficiency”: E
Hình trên biểu diễn các dụng cụ test lọc theo ASHRAE. Không khí ngoài trời được đi vào buồng cấp. Phần lọc được lắp đặt tại tâm ống, lọc được lắp đặt đảm bảo kín hoàn toàn và nằm giữa hai cổng test. Tại mỗi cổng test có một cổng lấy mẫu. Mẫu có thể được lấy trước và sau lọc. Không khí được hút vào cổng lấy mẫu bởi một hệ thống vaccum.
Cổng mẫu chứa một giấy lọc tuyệt đối “absolute filter paper” mà không khí test sẽ đi qua và được lọc bụi. giấy lọc sẽ bị bẩn và sẽ phản chiếu lại ánh sáng suy giảm.
Bởi phép đo dòng không khí đi cổng mẫu và sự giảm độ truyến ánh sáng có thể xác định và định nghĩa được hiệu suất E bởi:
V1: tổng lưu lượng không khí qua cổng mẫu trước lọc
V2: tổng lưu lượng không khí qua cổng mẫu sau lọc
L1: sử giảm độ truyền ánh sáng từ giấy lọc trước lọc
L2: sử giảm độ truyền ánh sáng từ giấy lọc sau lọc
Độ giảm ánh sáng trong khi test gần bằng nhau (có nghĩa là L2/L1 ~ 1) khi đó E đượng xác định dựa vào thương của lưu lượng không khí qua 2 cổng mẫu.
Độ giảm truyền ánh sáng của giấy lọc được đo bằng đồng hồ ánh sáng “light meter”. Vòng giữ giấy lọc và giấy lọc sẽ được gỡ ra khỏi cổng mẫu và gắn vào một light meter.
Xác định “Weight Arrestance” với bụi tổng hợp:
Bụi tổng hợp được phun vào trong hệ thống, bụi này là dạng bụi tổng hợp được quy định bởi ASHRAE.
Bụi tổng hợp được đi qua hệ thống test và được gom lại ở lọc cuối cùng, lọc này phải có hiệu suất ADSE nhỏ nhất là 95%. Khi đó hiệu suất bắt giữ bụi được tính bằng:
Ứng dụng MERV cho điều hòa không khí:
Chúng tôi chuyên cung cấp "Phin lọc không khí cho phòng sạch" hiệu Camfil Farr Malaysia cho một số các lĩnh vực phòng sạch như:
- Dược phẩm
- Thực phẩm
- Phòng mổ Bệnh viện
- Điện tử...vv
1. Pre filter
2. Bag filter
3. HEPA Filter
Rất mong nhận được sự quan tâm và sự hợp tác
Thành xin gửi các thông số cơ bản để lựa chọn filter, anh em nào có ý kiến nào hay cho xin nhe.
Mọi thông tin chi tiết vè sản phẩm hay yêu cầu báo giá anh em vui lòng liên hệ với Thành
Thành 0947 29 59 89
Email: [email protected]
A. Tiêu chuẩn ASHRAE 52.2...
Giới thiệu:
... Mỗi nhà sản xuất lọc luôn cung cấp một biểu đồ cho từng sản phẩm của họ, sơ đồ sẽ biểu diễn hiệu suất bắt bụi của lọc thông qua 12 dải kích thước hạt bụi trong quá trình test.
Để đơn giản hơn cho sự lựa chon, tiêu chuẩn ASHRAE định nghĩa một giá trị hiệu suất nhỏ nhất "Minimum Efficiency Reporting Value" (MERV). MERV là một con số đơn giản để cung cấp những giá trị cho người sử dụng, hầu hết các lọc ứng dụng nguyên lý lọc cơ học (gồm 4 nguyên lý). Giá trị MERV là một giá trị nhỏ nhất tại nơi lắp đặt và suốt thời sử dụng của lọc.
(lọc còn có nguyên lý lực hút tĩnh điện, sẽ làm thay đổi hiệu suất ban đầu của lọc trong suốt thời gian test. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sợi lọc thô (charged synthetic media) khác với sợi lọc tinh (fiberglass media) và khác nhau về đặc tính trong quá trình ứng dụng thực sự. Xem phần Phụ lục J- ASHRAE)
TIÊU CHUẨN ASHRAE 52.2:
Mục đích của tiêu chuẩn:
- Nhằm đạt được sự thống nhất về vấn đề test lọc, thuận lợi cho cả người dùng và nhà sản xuất lọc về sự định giá đặc tính của lọc trong hệ thống điều hòa không khí.
- Mô tả rõ ràng những thiết bị thực hiện trong quá trình test này.
- Nhằm đạt được sự thống nhất mẫu biên bản cho các đặt tính của lọc như đã test.
Xa hơn nữa nhằm rõ rảng hơn những thuật ngữ và biên bản test. Ví dụ: “weight arrestance” (WA) được định nghĩa là khả năng bắt bụi tống hợp cấp vào trong dòng khí khi test. Còn “atmospheric dust spot efficiency” (ADSE) là khả năng làm sạch không khí tự nhiện.
Tiêu chuẩn ASHRAE xác định cả hiệu suất (efficiency) và khả năng bắt bụi (arrestance) của lọc. Tuy nhiên khi ADSE nhỏ hơn 20% thì được bỏ qua chỉ còn lại giá trị WA. Những lọc có hiệu suất ADSE lớn hơn 98% phải test bằng phương pháp DOP.
Hình bên cho biết sự liên quan giữa ADSE và WA.
ĐỊNH NGHĨA
Atmospheric Dust Spot Efficiency- là giá trị khả năng bắt bụi trong không khí tự nhiện của một lọc được test. Giá trị này dựa trên một phép đo quang học, phép đo đánh giá giấy lọc bị làm bẩn khi tiếp xúc với không khí trước và sau khi lọc.
Average Atmospheric Dust Spot Efficiency Em: giá trị trung bình của ADSE đạt được trong quy trình áp dụng một lượng bụi cho lọc
Weight Arrestance: giá trị khả năng bắt bụi tổng hợp (synthetic dust) được cấp vào trong dòng khí khi test lọc. phép tính dựa theo khống lượng.
Average Weight Arrestance Am: giá trị trung bình của WA đạt được trong quy trình áp dụng một lượng bụi cho lọc
Dust Holding Capacity: Khả năng giữ bụi của lọc-là lượng bụi cấp vào trong lọc nhân với Am được xác định dưới điều kiện:
- Áp suất cuối cùng đạt được của lọc, giá trị này đưa ra bởi nhà sản xuất.
- Hai giá trị WA liên tục nhỏ hơn 85% giá trị được đo lớn nhất
Một cách khác là dựa trên thời gian sử dụng lọc, lọc sẽ không giữ được bụi được gom sau một khoảng thời gian sử dụng nhất định. Trong trường hợp lọc có thể tái sử dụng (giặt rửa sử dụng lại ) thì công suất giữ bụi sẽ được ghi rõ là được diện tích lọc là bao nhiêu hoặc số lần sử dụng lại đươc.
Quy trình test theo ASHRAE gồm 6 bước:
1. Xác định áp suất rớt qua lọc.
2. Xác định ADSE của một lọc mới- “initial atmospheric dust spot efficiency”
3. Xác định WA của lọc mới “initial weight arrestance”.
4. Xác định sự ảnh hưởng của các tải bụi cho:
a. Áp suất rớt
b. ADSP (chỉ ứng dụng cho những lọc có hiệu suất ban đầu lớn hơn 20%)
c. WA hiệu suất bắt giữ bụi.
5. Xác định công xuất giữ bụi của lọc (dust holding capacity)
6. Biên bản sau khi test.
BIÊN BẢN TEST LỌC:
Kết quả sau khi test lọc phải được ghi trên một kiểu thống nhất cho tất cả các lọc theo bước sau:
1. Mô tả lọc được test.
2. Nhà sản xuất.
3. Mô tả:
Vật liệu lọc
Diện tích hiệu suất net của lọc
Kích thước: bề mặt, độ sâu.
Dạng và số lượng bám dính.
Chi tiết khác.
4. Dữ liệu vận hành bởi nhà sản xuất:
Dòng không khí
Áp suất rớt ban đầu
Áp suất rớt sau cùng hoặc áp min và max
Dữ liệu khác.
5. Dữ liệu kiểm tra:
Nhiệt độ không khí
Độ ẩm không khí
Lưu lượng dòng
Đường kính mẫu
Các bước cấp bụi.
6. Kết quả kiểm tra
Áp suất rớt ban đầu
ADSE ban đầu của lọc sạch
Em nếu trên 20%
Áp rớt sau cùng, hoặc áp max và min.
Am hiệu suất bắt giữ bụi trung bình.
Khả năng giữ bụi (dust holding capacity)
7. Đường đặc tính của dữ liệu:
Áp rớt so với lưu lượng dòng.
Áp rớt so với đặc trưng bụi dùng
Adse so với đặc trưng bụi dùng
Khả năng làm sạch so với đặc trưng bui.
8. Những chú ý.
CÁC THIẾT BỊ VÀ QUÁ TRÌNH ĐO
Lọc được test với không khí ngoài trời đã được xử lý (xử lý nhiệt độ, độ ảm, áp suất hơi, nhiệt độ và nồng độ bụi).
Áp suất rớt thông qua một lọc không khí sạch được xác định ở bốn giá trị dòng là 50, 75, 100 và 125% của lưu lượng khi sử dụng lọc.
Xác định “initial atmospheric dust spot efficiency”: E
Hình trên biểu diễn các dụng cụ test lọc theo ASHRAE. Không khí ngoài trời được đi vào buồng cấp. Phần lọc được lắp đặt tại tâm ống, lọc được lắp đặt đảm bảo kín hoàn toàn và nằm giữa hai cổng test. Tại mỗi cổng test có một cổng lấy mẫu. Mẫu có thể được lấy trước và sau lọc. Không khí được hút vào cổng lấy mẫu bởi một hệ thống vaccum.
Cổng mẫu chứa một giấy lọc tuyệt đối “absolute filter paper” mà không khí test sẽ đi qua và được lọc bụi. giấy lọc sẽ bị bẩn và sẽ phản chiếu lại ánh sáng suy giảm.
Bởi phép đo dòng không khí đi cổng mẫu và sự giảm độ truyến ánh sáng có thể xác định và định nghĩa được hiệu suất E bởi:
V1: tổng lưu lượng không khí qua cổng mẫu trước lọc
V2: tổng lưu lượng không khí qua cổng mẫu sau lọc
L1: sử giảm độ truyền ánh sáng từ giấy lọc trước lọc
L2: sử giảm độ truyền ánh sáng từ giấy lọc sau lọc
Độ giảm ánh sáng trong khi test gần bằng nhau (có nghĩa là L2/L1 ~ 1) khi đó E đượng xác định dựa vào thương của lưu lượng không khí qua 2 cổng mẫu.
Độ giảm truyền ánh sáng của giấy lọc được đo bằng đồng hồ ánh sáng “light meter”. Vòng giữ giấy lọc và giấy lọc sẽ được gỡ ra khỏi cổng mẫu và gắn vào một light meter.
Xác định “Weight Arrestance” với bụi tổng hợp:
Bụi tổng hợp được phun vào trong hệ thống, bụi này là dạng bụi tổng hợp được quy định bởi ASHRAE.
Bụi tổng hợp được đi qua hệ thống test và được gom lại ở lọc cuối cùng, lọc này phải có hiệu suất ADSE nhỏ nhất là 95%. Khi đó hiệu suất bắt giữ bụi được tính bằng:
Ứng dụng MERV cho điều hòa không khí: