Công Nghiệp Thông số NPLV-IPLV trong tiêu chuẩn ARI 550/590-1998

Herot

HVACR Staff
Phần bài viết này Herot muốn nói rõ về các thông số NPLV, IPLV trong hệ thống Điều hòa trung tâm để đánh giá khả năng giảm tải của một Chiller, thông số này thấy nhiều người có vẻ băn khoăn và thắc mắc nhiều nên đăng lên để anh em bàn luận thêm cho rõ.
Tháng 12-1998 thì tổ chức ARI cho phát hành tiêu chuẩn mới cho hệ thống đánh giá khả năng giảm tải của Chiller dùng trong các ứng dụng điều hòa.
ARI_550_590.jpg


Trong này:
IPLV- Intergrated Part Load Value: thông số chỉ giá trị hiệu suất của Chiller tại các điểm định sẵn trong tiêu chuẩn ARI.
NPLV- Non Standard Part Load Value: thông số chỉ giá trị hiệu suất của Chiller tại điều kiện khác với ARI nhưng nằm trong những giới hạn được cho trước.
Giá trị IPLV được tính toán với công thức phía trên, trong đó:
3_1222774823.jpg


A là giá trị hiệu suất ở 100% tải ứng với nhiệt độ nước giải nhiệt vào Chiller là 29.4oC
B là giá trị hiệu suất ở 75% tải ứng với nhiệt độ nước giải nhiệt vào Chiller là 23.9oC
C là giá trị hiệu suất ở 50% tải ứng với nhiệt độ nước giải nhiệt vào Chiller là 18.3oC
D là giá trị hiệu suất ở 25% tải ứng với nhiệt độ nước giải nhiệt vào Chiller là 18.3oC
Theo nghiên cứu khảo sát ở 29 thành phố lớn tại Mỹ thì có 1% chiller hoạt động đầy tải 100%; 42% chiller hoạt động ở 75% tải, 45% chiller hoạt động ở 50% tải; và chỉ có 12% chiller hoạt động ở 25% tải.
Rõ ràng với nhiệt độ nước giải nhiệt đầu vào giảm đến 29.4oC --- 18.3oC là hầu như không thể đạt được đối với điều kiện thời tiết ở Tp. Hồ Chí Minh. Rõ ràng tiêu chuẩn này phụ thuộc nhiều vào thông số hoạt động của tháp giải nhiệt.

Giá trị hiệu suất giảm tải này được áp dụng cho hệ thống:
1- Hệ thống chỉ có 1 chiller duy nhất.
Trong thực tế thì phòng máy chiller thường phải có nhiều hơn 1 chiller, theo thống kê ở Mỹ chỉ có 14.3% phòng máy chỉ có 1 chiller, trong khi đó con số này ở Việt Nam có lẽ là 0.00010 h•ft2•ºF/Btu
Hệ số này không phản ánh được:
- Đặc tính tải của công trình là văn phòng, nhà hàng, khách sạn...
- Hệ thống nhiều chiller.
- Dữ liệu thời tiết cụ thể ở từng địa phương cụ thể.
- Hệ thống nhiều chiller khác nhau lắp lẫn lộn.
- Hệ thống vận hành chế độ tiết kiệm năng lượng.
- Nhu cầu sử dụng.
- Điện năng tiêu thu thực tế của Chiller, Bơm và Tháp
- Hiệu suất của Tháp giải nhiệt.....

7.jpg


Bài viết này Herot viết theo ý hiểu và thu thập thông tin cùng hình ảnh của Trane, Carrier...
 
Ðề: Thông số NPLV-IPLV trong tiêu chuẩn ARI 550/590-1998

Cảm ơn về thông tin bổ ích này
Còn hệ số IPLV cho hệ thống điều hoà không khí VRF
Hiện nay có rất nhiều tiêu chuẩn để xác định chỉ số hiệu quả năng lượng tổng hợp (IPLV)
- Với hệ thống Chiller thì được xác định hệ số này trong mỗi catalog của mỗi hãng.
- Hệ VRF hầu như trong tất cả catalog đều không nói đến hệ số này, thậm chí trong technical date book chỉ nói đến tỷ lệ nối kết từ 50-130%, để tính ra EER trong điều khiển nhiệt độ môi trường thay đổi.
- Các chỉ số COP, EER trong các tài liệu hầu như được đề cập ở 100% tải, điều này không nói lên được sự tiết kiệm của biến tần, hoặc kỹ thuật sô. Vì công nghệ VRF phát huy hiệu quả khi sử dụng < 100%. Điều mà các chủ đầu tư nghỉ đến VRF là điều hoà thông minh giảm tiêu thụ điện khi nhu cầu tải giảm.
- Dưới đây là môt trong những hãng VRF đưa ra phần mền tính toán hệ số IPLV để đánh giá tiết kiệm điện khi dùng máy nén kỹ thuật số của Copeland Emerson để giảm tải từ 10-100% một cách chính xác, phần mềm DVM-E solution của Samsung
Đây được lấy cho tổ máy 64hp.
1. Thông số kỹ thuật

2. Thay đổi công suất lạnh, công suất tiêu thụ điện theo nhu cầu tải
3. Biểu đồ thây đổi EER, TC (Total capacity), PI (Power Input), theo tải và nhiệt độ môi trường ở các chế độ 100, 75, 50 và 25%

4. Cuối cùng là hệ số IPLV như được tính theo
IPLV = a (EER25) + b (EER50) + c (EER75) + d(EER100)
- Các chế độ tải ứng với các nhiệt độ môi trường khác nhau với nhiệt độ trong nhà WB = 19oC
25%(20oC); 50% (25oC); 75% (30oC); 100% (35oC)

Hệ số này được tính cho toàn bộ các tổ máy từ 8HP cho đến 64HP.
Chi tiết đính kèm là bảng tính của máy VRF Samsung, qua tính toán ta thấy IPLV của samsung có chỉ số 4.6 đến 5.9
Điều này chứng minh rằng hệ thống VRF tiết kiệm điện khi giảm tải
Nếu bác nào có Phần mền tính của các hãng như Daikin, Toshib thì post lên. Để tiện so sánh và dánh giá sự tiết kiệm thực của VRF bằng chỉ số hiệu quả tổng hợp.
Thanks
 

Đính kèm

  • DVM_E-Solution_Setup_V0.87b_(EU).zip
    3 MB · Xem: 213
  • phanmem.rar
    2.8 MB · Xem: 191
Ðề: Thông số NPLV-IPLV trong tiêu chuẩn ARI 550/590-1998

phan mem dinh kemthanks
 

Đính kèm

  • phanmem.rar
    2.8 MB · Xem: 162
Ðề: Thông số NPLV-IPLV trong tiêu chuẩn ARI 550/590-1998

Many thanks for you
Rất nhiều tài liệu và phần mềm tính toán của hệ Digital VRF của Samsung ở đường dẫn dưới đây;
1. Phần mềm (Software)
- Tính toán kích thước đường ống, spec, MCCB, list thiết bị
- Tính toán chỉ số tiết kiệm tổng hợp khi giảm tải IPLV khi giảm tải (25, 50, 75, 100%)
- Tính toán sự tiết kiệm khi sử dụng thông gió hồi nhiệt HRV
- Tính toán áp suất phân bố trên hệ thống khi chiều cao chênh lệch giữa indoor và outdoor là 110m
- Phần mền tính toán lượng gas tự động trước khi chạy máyhệ thống báo lỗi, lưu các thông số hoạt động của hệ thống bằng PC
2. Catalog
- Thương mại- Commecial DVM plus III (64HP), DVM plus IV (80HP)
- Kỹ thuật - Technical date book
- Lắp đặt - installation guider
- Bảo trì - Maintenaint Manual
- Nối kết hệ thống tính tiền tiền cho từng dàn lạnh/ Connect to power metter and caculating power consumption for each indoor
- Nối kêt BMS qua BACnet và LonWorks../ Connecting BMS via BACnet and LonWorks
pls refer at: www.mediafire.com/aircon.samsung
Chi tiết xin liên hệ
Mr.Tân HP: 0983498598
Email: [email protected] / [email protected]
 
Ðề: Thông số NPLV-IPLV trong tiêu chuẩn ARI 550/590-1998

A, B, C , D là các giá trị COP tại các mức % tải và đi kèm với nó là các trọng số, đại diện cho các điều kiện vận hành thực tế của 1 chiller.

Hiệu suất danh nghĩa COP là tính tại 100% tải, thực tế chẳng có chiller nào chạy suốt 100% tải cả, trái lại full 100% rất ít khi xảy ra (nên đi với A có trọng số là 0.01). Không phải là chỉ có 1% chiller chạy full 100% tải, mà nên hiểu chính xác là đối với 1 chiller, trong suốt thời gian hoạt động của nó, thống kê trung bình thì chỉ khoảng 1% thời gian là nó chạy 100% tải.

Thực tế giá trị NPLV/IPLV đáng tin cậy hơn COP, đơn giản là nó "gần đúng" hơn.
 
Ðề: Thông số NPLV-IPLV trong tiêu chuẩn ARI 550/590-1998

Hi,
Nếu phân tích kỹ các thông số trong công thức sẽ thấy nó không đúng với điều kiện thực tế. Nó chỉ dùng để đánh giá hiệu quả của 1 chiller.
imageview.php

http://www.mediafire.com/imageview.php?quickkey=tejy83838yl0tue&thumb=4

Các kỹ sư hay điều khiển nước ra tháp không đổi (32C), vậy thì không thể đạt được các nhiệt độ 23.9, 18.3...

Vậy muốn quan tâm đến COP part-load phải yêu cầu điều kiện hiệu suất của chiller từ 100%-10% tại điều kiện nước vào bình ngưng không đổi]

Hơn nữa, trong hệ thống nhiều chiller, thì chiller luôn chạy mức tải >50%. Để đánh giá hiệu quả của chiller, hệ thống phải phân tích năng lượng ở điều kiện cụ thể.

Có thể tham khảo thêm các ghi chú trong ARHI 550/590
imageview.php

http://www.mediafire.com/imageview.php?quickkey=qvluyr32hcz03nz&thumb=4
 
Ðề: Thông số NPLV-IPLV trong tiêu chuẩn ARI 550/590-1998

Có bác nào có chương trình tính IPLV của hệ VRF của các hãng khác như Daikin, Toshiba, Mitshu ko vậy?
 
Back
Bên trên