Để giám sát 01 công trình M/E chúng ta cần hiểu rõ các quy trình thi công và lắp đặt thiết vị.
Giả dụ ta đang phải giám sát thi công và nghiệm thu
Hệ thống thông gió , điều hoà không khí , cấp lạnh
Hệ thống thông gió:
Bao gồm các hệ thống cấp , hút , thải bụi , thải khí độc.
Hệ thống điều hoà không khí và cấp lạnh :
Hệ thống xử lý làm mát hoặc làm nóng không khí , vận chuyển và phân phối không khí tới nơi cần thiết.
Các hệ thống bao gồm đường ống, các chi tiết và thiết bị.
Đối với đường ống gió ( chúng ta cần hiểu rõ cách thức chế tạo đường ống gió khi đó ta sẽ dễ dàng giám sát lắp đặt )
Phần I Công tác chế tạo ống dẫn không khí:
1) Chế tạo ống gió:
Cần dựa vào thiết kế để kiểm tra kích thước của đường ống. Các tiết diện tròn hay tiết diện chữ nhật thì việc đo sử dụng kích thước ngoài làm chuẩn để đo. Mỗi đoạn ống để lắp khuyếch đại nên có chiều dài từ 1,80 mét đến 2,5 mét. Có thể có loại gia công hàn hay liên kết bằng bulông nhưng cũng không nên làm những đoạn lớn hơn 4 mét.
Cần căn cứ vào thiết kế để kiểm tra các mí ghép. Các mí ghép phải đảm bảo đúng thiết kế.
ống phải có mặt ngoài đều đặn , phẳng hoặc cong đều , khe ghép kín khít , mạch nối theo chiều dọc phải so le.
Sai số cho phép của đường kính ngoài hoặc cạnh ngoài được phép như sau:
* +1 mm nếu kích thước cạnh lớn ( hoặc đường kính ) ống nhỏ hơn hoặc bằng 300 mm.
* +2 mm nếu kích thước cạnh lớn ( hoặc đường kính ) ống lớn hơn 300 mm.
Sai số cho phép của đường kính trong của mặt bích tròn hoặc cạnh dài trong của mặt bích tiết diện chữ nhật là +2mm, độ không bằng phẳng không quá 2mm.
Cần hết sức chú ý đến cách ghép nối ống gió với mặt bích , mặt cuốn, bán kính cong và số đốt tối thiểu của ngoặt tiết diện tròn. Phải dựa vào kích thước qui định trong thiết kế để kiểm tra.
Chạc ba, chạc tư của ống thông gió tiết diện tròn thì góc kẹp nên là 15o đến 60o. Sai số cho phép của góc kẹp phải nhỏ hơn 3o.
Vật liệu làm ống thông gió do thiết kế chỉ định theo yêu cầu của chủ đầu tư , có thể là tôn đen và tôn tráng kẽm , thép không gỉ, bằng nhôm lá, bằng tấm nhựa cứng, bằng nhựa cốt vải thuỷ tinh.
Khi kiểm tra , cần chú ý chất lượng vật liệu , phải dùng chính phẩm , không được dùng vật liệu thu hồi để làm hệ ống thông gió. Cần lưu ý chất lượng đường hàn và chất lượng mặt bích. Cần dựa vào qui định về qui cách miệng vát và mối hàn , qui cách vật liệu làm mặt bích , kiểm tra tính nguyên vẹn của vật liệu sử dụng, độ dày của vật liệu , chất lượng gia công cho đúng thiết kế.
2) Các phụ kiện của hệ thống ống gió:
Cửa gió :
Cửa gió phải có bề mặt bằng phẳng, sai số so với các kích thước thiết kế không quá 2 mm, chênh lệch giữa hai đường chéo của cửa gió không quá 3 mm. Các bộ phận điều chỉnh của cửa gió phải linh hoạt , tấm lá cân bằng , không được va chạm vào khung biên. Làm sao khi đóng , mở cửa gió phải êm và kín hết mức. Sắp xếp các lá gió phải đều đặn , tâm của trục hai đầu phải trên cùng một đường thẳng, đinh tán với khung biên phải chặt. Nếu là cửa gió quay thì bộ phận hoạt động phải nhẹ nhàng, linh hoạt , kết cấu chắc chắn.
Các loại van :
Van phải chắc chắn, bộ phận điều chỉnh phải linh hoạt, chính xác , tin cậy. Van nhiều lá phải khít và cự ly đều đặn. Van phòng hoả không được biến dạng khi chịu lửa , độ dày vỏ không nhỏ hơn 2mm. Bộ phận quay trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải quay dễ dàng. Cầu chì của van phòng hoả phải được kiểm nghiệm. Nhiệt độ điều chỉnh phải phù hợp với thiết kế , sai số cho phép là -2oC , cầu chì phải đặt ở phía đón gió của van.
Cánh van khi đóng phải kín khít , ngăn được luồng không khí theo áp suất qui định của hệ thống.
Chụp hút và các bộ phận khác:
Kích thước các chụp hút phải chính xác như thiết kế, chỗ nối phải chắc chắn. Cạnh vỏ ngoài phải khử hết các chỗ sắc cạnh. Mũ gió phải theo đúng tiêu chuẩn, trọng tâm mũ gió quay phải cân bằng. ống nối nếu không có yêu cầu của thiết kế thì có thể làm bằng vải bạt hay giả da. Nếu trong ống nối có nước hoặc ẩm thì bên trong vải bạt phải quét lớp cao su chống nước. Nếu khí dẫn có tính ăn mòn thì sử dụng vật liệu chống được ăn mòn như quét nhựa cao su chịu axit hoặc nhựa polyvinyl clorit.
( còn tiếp )