VThanhgtvt
Thành Viên [LV 2]
Mong các bác chỉ giúp cách tính toán thiết kế hệ thống chữa cháy bằng khí N2 cho em với!
E mới chỉ mới biết cách xác định số lượng bình N2, còn phần xác định kích thước đường ống thì e chưa biết làm như thế nào cả. Mong các bác chỉ giáo!!
Tiện thể, e xác định số bình N2 theo sau có đúng không các bác nhỉ?
""Xác định thể tích khu vực cần bảo vệ và xác định số lượng các bình chứa khí ni-tơ cần thiết
Xác định thể tích khu vực cần bảo vệ thông qua các kích thước:
Với W,L,H là kích thước các chiều rộng, dài và cao.(m3)
Thể tích được sử dụng tính toán bằng thể tích khu vực bảo vệ trừ đi các thể tích của các vật không cháy được trong không gian bảo vệ như trụ, cột bê tông, máy móc thiết bị bằng kim loại,... Lấy phần thể tích của các vật không cháy được là 5% thể tích khu vực bảo vệ, thể tích tính toán bằng:
Khối lượng khí Ni-tơ dự trữ cần thiết bằng:
F là hệ số chữa cháy thể tích đối với khí ni-tơ. F (m3/m3) có thể tính thông qua công thức:
Trong công thức này:
C là nồng độ dập tắt lửa của khí ni-tơ. Nồng độ này phụ thuộc vào từng chất chứa trong khu vực cần được bảo vệ.
Đối với đa số các trường hợp cháy các chất cháy rắn và lỏng, tiêu chuẩn ISO16520 khuyến cáo hệ số chữa cháy thể tích có thể lấy bằng 0,52m3/m3 .
Số lượng các bình chứa khí ni-tơ chính xác định bởi:
N ³ M/16,8 với bình chứa khí 24MPa hoặc
N ³ M/14 với bình chứa khí 20MPa.
Ở điều kiện Việt nam, các nhà máy dưỡng khí có thể nạp được khí ni-tơ với áp suất tối đa là 20MPa, khi đó, số lượng khí ni-tơ được nén trong mỗi bình chứa 82.5l là 14m3.
Lấy số số bình chứa cần thiết là 2.""
E mới chỉ mới biết cách xác định số lượng bình N2, còn phần xác định kích thước đường ống thì e chưa biết làm như thế nào cả. Mong các bác chỉ giáo!!
Tiện thể, e xác định số bình N2 theo sau có đúng không các bác nhỉ?
""Xác định thể tích khu vực cần bảo vệ và xác định số lượng các bình chứa khí ni-tơ cần thiết
Xác định thể tích khu vực cần bảo vệ thông qua các kích thước:
Vp = W x L x HVới W,L,H là kích thước các chiều rộng, dài và cao.(m3)
Vp = 1,650m x 8,066m x 4,200m = 55,9m3Thể tích được sử dụng tính toán bằng thể tích khu vực bảo vệ trừ đi các thể tích của các vật không cháy được trong không gian bảo vệ như trụ, cột bê tông, máy móc thiết bị bằng kim loại,... Lấy phần thể tích của các vật không cháy được là 5% thể tích khu vực bảo vệ, thể tích tính toán bằng:
Vtt = Vb – 5%Vb = 53,1m3Khối lượng khí Ni-tơ dự trữ cần thiết bằng:
M = Vtt x F (m3)F là hệ số chữa cháy thể tích đối với khí ni-tơ. F (m3/m3) có thể tính thông qua công thức:
F = -ln(1- C/100)Trong công thức này:
C là nồng độ dập tắt lửa của khí ni-tơ. Nồng độ này phụ thuộc vào từng chất chứa trong khu vực cần được bảo vệ.
Đối với đa số các trường hợp cháy các chất cháy rắn và lỏng, tiêu chuẩn ISO16520 khuyến cáo hệ số chữa cháy thể tích có thể lấy bằng 0,52m3/m3 .
M = Vtt x F = 53,1m3 x 0.52m3/m3 = 27,6m3 ni tơSố lượng các bình chứa khí ni-tơ chính xác định bởi:
N ³ M/16,8 với bình chứa khí 24MPa hoặc
N ³ M/14 với bình chứa khí 20MPa.
Ở điều kiện Việt nam, các nhà máy dưỡng khí có thể nạp được khí ni-tơ với áp suất tối đa là 20MPa, khi đó, số lượng khí ni-tơ được nén trong mỗi bình chứa 82.5l là 14m3.
N ³ 27,6 / 14 = 1,97Lấy số số bình chứa cần thiết là 2.""